Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2010

Những trang web ghép ảnh trực tuyến độc đáo

Nếu bạn thích làm riêng cho mình vài tấm ảnh độc đáo mà bạn lại không biết tìm hiệu ứng hay phối màu ra sao. Bạn cũng không thành thạo sử dụng Photoshop….Hãy thử 4 trang web dưới đây, kết quả sẽ rất bất ngờ và thú vị

1. http://en.picjoke.com




Trước tiên bạn vào trang web này, sau đó bạn lựa chọn kiểu ảnh mà bạn muốn ghép. Bước tiếp theo là bấm vào nút Browse để lấy ảnh bạn muốn ghép từ máy lên. Cuối cùng là bấm vào Create your picture và chờ kết quả xuất hiện, Sau đó lưu tấm ảnh này lại làm kỉ niệm. Rất đơn giản nhưng chắc chắn bạn sẽ làm mọi người ngạc nhiên đấy.

2. http://photofunia.com



Cũng như web trên, bạn chọn kiểu ứng muốn lồng ghép, lấy ảnh từ máy lên thông qua nút Choose File rồi sau đó bấm OK để xem kết quả. Cuối cùng lưu lại tấm ảnh này. Nhưng điều đặc biệt là tại trang web này bạn có thêm vài kiểu ảnh động đã có sẵn. Như hình dưới đây


3. http://funphotobox.com


Cũng như trang web trên, truy cập vào, chọn hiệu ứng cần dùng, lấy ảnh từ máy thông qua Browse hoặc là từ địa chỉ web nào đó. Sau đó bấm nút Upload để đưa ảnh lên, sau đó cắt ảnh cho phù hợp rồi bấm nút GO để nhận kết quả và lưu tấm ảnh đó lại.

4. http://deefunia.com


Truy câp vào nó, tha hồ lựa chọn hiệu ứng muốn sử dụng, tiếp tục lấy ảnh từ máy lên và nhận kết quả từ website. Cuối cùng lưu lại.

Với 4 website trên, hẳn là các bạn sẽ tự làm được Album ảnh độc đáo, không thua kém gì những bật anh tài trong làng Photoshop.

10 website dựng hình ảnh ngộ nghĩnh, vui nhộn

10 website dựng hình ảnh ngộ nghĩnh, vui nhộn
(Dân trí) - Bạn muốn làm cho những bức ảnh của mình trở nên thú vị hơn? Hãy tham gia 1 khóa học Photoshop! Tuy nhiên, có nhiều cách thực sự đơn giản hơn nhưng lại rất có tác dụng trong việc làm cho những bức ảnh của bạn trở nên ngộ nghĩnh và cực kỳ vui nhộn.

Ngày nay, các chương trình xử lý ảnh xuất hiện ngày càng nhiều, với rất nhiều tính năng và hiệu ứng giúp bạn chỉnh sửa những bức ảnh của mình. Tuy nhiên, để sử dụng chúng, dù là chương trình đơn giản nhất thì bạn cũng cần phải hiểu biết ít nhiều cũng như có khả năng để tìm hiểu và sử dụng các phần mềm. Tuy nhiên, với 10 website dưới đây, những gì bạn cần làm chỉ là … vài cú click chuột là đã có thể tạo nên những bức ảnh ngộ nghĩnh cho riêng mình.

Photofunia

Đây là một trong những website sẽ khiến bạn thực sự nghĩ rằng bạn không cần phải dùng đến Photoshop để tạo nên những hiệu ứng trên hình ảnh. Photofunia với hơn 100 hiệu ứng khác nhau để lựa chọn và còn rất nhiều hiệu ứng mới được bổ sung theo thời gian. Phần lớn các hiệu ứng này tự động nhận diện gương mặt trong hình ảnh và cắt ghép sao cho phù hợp vào khung cảnh mà bạn đã chọn. Một vài hiệu ứng khách có thể sử dụng với toàn bộ hình ảnh.

Dưới đây là một ví dụ về khả năng tạo hiệu ứng của Photofunia.



Không có nhiều hiệu ứng như Photofunia, nhưng cách thức làm việc tương tự, đó là đầu tiên bạn cần chọn hiệu ứng, sau đó upload hình ảnh và cuối cùng là nhận được kết quả trả về. Tuy nhiên, không giống như Photofunia và FunPhotoBox chỉ chú trọng vào tạo hiệu ứng cho gương mặt, Dumpr còn có có rất nhiều hiệu ứng cho các hình ảnh toàn cảnh.

Dưới đây là là một vài ví dụ về khả năng tạo hiệu ứng của Dumpr và FunPhotoBox:


Bạn có rất nhiều hình ảnh khác nhau và muốn ghép chúng lại với nhau thành 1 hình ảnh duy nhất để có thể sử dụng làm wallpapers hoặc background cho blog? Với Photoshop hoặc các phần mềm sửa ảnh chuyên dụng, bạn có thể thực hiện dễ dàng, nhưng sẽ mất một khoản thời gian để học cách sử dụng và thực hiện. Nhưng với Photovisi, bạn chỉ mất chưa đến 1 phút để hoàn thành.

Những gì bạn cần làm là truy cập vào trang web, chọn kiểu mẫu để ghép các hình ảnh, chọn các hỉnh để upload và cuối cùng là nhận kết quả trả về. Một điểm nổi bật của Photovisi là hỗ trợ bạn upload các hình ảnh từ tài khoản Flickr.



PixiSnap

Chắc hẳn tất cả chúng ta đều biết đến nghệ thuật khảm ngọc trai hoặc khảm sứ, các hình ảnh được tạo nên từ những mảnh ghép riêng biệt. Vậy có bao giờ bạn muốn tạo 1 hình ảnh của mình tương tự như vậy, nghĩa là cũng được tạo nên từ nhiều mảnh ghép? Nếu muốn, hãy tìm đến với PixiSnap.



TiltShiftMaker

Khi xem các cuộc triển lãm ảnh nghệ thuật, chắc hẳn rằng bạn sẽ bắt gặp ít nhiều những bức ảnh chụp sao cho vật mẫu được làm rõ nhưng lại làm mờ đi khung cảnh xung quanh, mục đích để nâng cáo tính nghệ thuật và tạo hiệu ứng đẹp cho bức ảnh. Để tạo được những bức ảnh như vậy, bạn cần phải nhờ đến những máy ảnh chuyên dụng và một khả năng nhiếp ảnh, nhưng với TiltShiftMaker, bạn chỉ cần một hình ảnh và vài cú click chuột.

Những gì bạn cần làm là upload hình ảnh, chọn khoảng cách tiêu cự và cuối cùng là nhận được hình ảnh kết quả. Và quả thực, tác phẩm của bạn không hề thua kém bất kỳ tác phẩm nhiếp ảnh nghệ thuật nào.



FotoCrib

Là dịch vụ trực tuyến cho phép bạn tạo hiệu ứng, chỉnh sửa, làm nổi bật hình ảnh, dựng phim, chuyển đổi định dạng ảnh, tạo các góc tròn, thêm các hiệu ứng 3D… và rất nhiều các hiệu ứng khác không hề thua kém bất kỳ 1 chương trình chỉnh sửa ảnh nào.


Genopal - Pic2Graphics

Pic2Graphics cho phép bạn sử dụng màu sắc của hình ảnh này (và cả cách thức pha màu) để áp dụng cho một hình ảnh khác, và bạn sẽ nhận được một hình ảnh kết quả với phong cách và màu sắc cực kỳ mới mẻ.



Để chụp 1 bức ảnh, bạn chỉ đơn giản là sử dụng máy ảnh, chọn cảnh và bấm máy. Nhưng để vẽ một bức tranh, bạn cần phải bỏ ra một khoản lớn thời gian, và điều quan trọng là phải có khả năng về hội họa. Nhưng với BeFunky, bạn có thể dễ dàng tạo ra những bức tranh của chính mình.

BeFunky cho phép bạn tạo các hiệu ứng lên các hình ảnh để tạo nên những bức tranh theo phong cách chì, màu hoặc mực vẽ… cực kỳ nghệ thuật.



Picascii và Photo2Text

Đơn giản và vui nhộn, 2 trang web này cho phép bạn upload một hình ảnh và biến đổi chúng về dạng các ký tự. Kết quả nhận được sẽ là một bức ảnh cực kỳ độc đáo.



Hy vọng với 10 trang web trên, bạn có thể tạo cho mình những bức ảnh ngộ nghĩnh và độc đáo mà không mất quá nhiều thời gian.

Thứ Hai, 13 tháng 12, 2010

Kích hoạt lại Key của Kaspersky khi cài lại máy vi tính.

https://activation.kaspersky.com/

Entering activation code Entering personal data (new customers only) Receiving key file

Welcome to the Kaspersky Lab Online Activation center! In order to begin, you need to enter your activation code in the 'Activation code' field.

If you are a registered Kaspersky Lab customer please also enter your Customer ID and your password. In this case you will automatically skip Step 2.

Note: it is strongly recommended to use Internet Explorer, as getting a key file to your Kaspersky Lab's product with alternative browsers might result in a problem.

Activation code
Customer ID
(How can I get Customer ID and Password?)
Password
(Forgotten your Customer ID and Password?)
If you do not have a Customer ID, please enter your activation code only!
Enter the numbers or letters from the picture

Thứ Sáu, 3 tháng 12, 2010

Cách diệt virus Type_boot \Device\Harddisk\DR

Có thể bạn đang gặp vấn đề virus type_boot, mà theo Kaspersky Antivirus lẫn Internet Sercurity đều thông báo nhưng không thể diệt được, chỉ có thể Skip bỏ qua. Virus này nằm ở đường dẫn : \Device\HarddiskX\DRX

Với X có thể là các số 0, 1, 2, 3...

alt src=http://suamaytinh.biz/images/stories/boot.jpg

Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách diệt loại virus cứng đầu này :

Đầu tiên bạn sẽ đặt câu hỏi : Virus này có nguy hiểm không ? Tại sao khi cài win hoặc Ghost máy lại, update Kaspersky vẫn không thể diệt được.

Về phần nguy hiểm thì mình không dám bảo đảm, nhưng đối với bản thân mình thấy thì nó chẳng có hại gì cả. Chẳng qua là gây khó chịu khi ngày nào mở máy lên cũng nhận được thông báo " Máy tính của bạn đang gặp nguy hiểm / Sửa chữa ngay ".

Thực chất virus này không mất khi cài win là do nó nằm ở Master Boot Record ( MBR ) - Sector đầu tiên chứa phần boot của ổ đĩa cứng, phần này không bị mất đi ngay cả khi ta format trắng cả ổ đĩa và cũng không thể thao tác bằng giao diện Window được, cũng chính vì thế mà người dùng KIS/KAS không thể gửi mẫu đến các máy chủ KIS/KAS được --> Hiện tại nó vẫn chưa nằm trên Database của hệ thống Kaspersky Labs --> KIS/KAV không thể diệt được.

Tuy nhiên ở một số trường hợp khi nhận được thông báo như vậy chưa chắc đã là do Virus, ổ cứng của bạn có vân đề về MBR cũng được Kaspersky cảnh báo như trên.

Do đó việc đầu tiên bạn hãy thử Repair MBR của ổ cứng bạn bằng 2 cách sau :

* Cách 1: Dùng đĩa Hirent Boot.

B1:Cho đĩa CD Hidrent boot vào ố đĩa
B2:Khởi động lại máy và chọn khởi động từ ổ CD
B3:Khi menu của đĩa Hirent boot hiện ra, bạn chọn Dos, đến khi máy chuyển về chương trình dòng lệnh Dos thì bạn đánh dòng lệnh sau: fdisk /mbr và nhấn Enter .Lưu ý sau chữ fdisk có dấu cách.
B4:Lấy đĩa khỏi ổ và khởi động lại máy là OK.

* Cách 2: Dùng chính đĩa Win Xp.

  1. Sử dụng đĩa cài đặt Windows (cùng phiên bản Windows mà bạn đang sử dụng) để khởi động máy tính.
  2. Khi có thông báo Press any key to boot from CD…, bạn ấn Enter để tiếp tục.
  3. Trong màn hình cài đặt, bạn hãy khởi động chế độ Recovery Console (chế độ phục hồi và sửa lỗi cho Windows) và bạn hãy gõ chính xác mật khẩu của tài khoản quản trị (Administrator) khi được yêu cầu.
  4. Tại dấu nhắc trong chế độ Recovery Console, bạn hãy gõ lệnh fixmbr và thực hiện theo hướng dẫn. Khởi động lại máy sau khi hoàn tất.

Nếu vẫn không được hãy thử cách sau :

* Cách 3 : Dùng Tool

Down cái này : http://www.mediafire.com/?3377sjngkid55cf về giải nén rồi mở lên, nếu dùng win Vista/Win7 thì Run as Administrator.

1. Chọn (Destination Disk) ổ đĩa báo có Type_boot Virus
2: Chọn Process MBR
3: * Winxp thì chọn Windows NT 5.x default MBR
* Win Vista/Win7 thì chọn Windows NT 6.x default MBR
4: Chọn Install/Config, OK thế là xong.

alt src=http://suamaytinh.biz/images/stories/bootice.jpg

Chữa lỗi file PST với Outlook Inbox Repair

Theo thời gian, file .pst (hay Personal Folders – được dùng cho rất nhiều việc: email, calendar, liên lạc) trong Outlook trở nên hư hỏng, gặp lỗi. May mắn thay, trong Inbox Repair Tool (hộp công cụ sửa chữa) của Microsoft đã bao gồm cả những công cụ chữa lỗi. Tuy nhiên, những công cụ này lại bị lãng quên trong máy tính của bạn. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cách chữa lỗi trên bằng công cụ có sẵn trong Outlook Inbox Repair – Scanpst.exe.


Công cụ khôi phục file pst

Để sử dụng công cụ này, bạn phải truy cập đường dẫn:

Đối với Outlook XP & 2003: C:\Program Files\Common Files\System\MSMAPI\LocaleID

Đối với Outlook 2007: C:\Program Files\Microsoft Office\OFFICE12.

Trong folder này, bạn sẽ thấy file cài đặt Scanpst.exe. khi chạy file này, chọn Browse tới file .pst hiện tại của bạn và chọn Start:

Công cụ sẽ quét file .pst để tìm lỗi

Nếu file PST của bạn có thể khôi phục lại, bạn sẽ thấy lỗi có thể khôi phục được hiển thị ở kết quả tìm kiếm. Để khôi phục lại, chọn Repair.

Chuyển đổi file PST đã được khôi phục tới file PST mới

Khi quá trình khôi phục hoàn thành, Outlook sẽ tạo một file Recovered chứa các file .pst đã được hồi phục. Bạn sẽ phải chỉ Outlook sử dụng file mới thay vì file cũ. Sau đó, bạn sẽ phải chỉ Outlook tới file được khôi phục: Outlook > Go > Folder List

Chú ý: nếu Scanpst.exe không thể khôi phục dữ liệu file .pst, bạn sẽ phải sử dụng công cụ khôi phục mạnh mẽ hơn, như Stellar Phoenix PST repair utility.

Trong Folder List, bạn sẽ nhìn thấy folder Recovered Personal Folders hay Folder Lost and Found. Nếu Folder Lost and Found có chứa file đã được hồi phục thành công, file sẽ được hiển thị. Nếu folder trống không, có nghĩa là công cụ đã không khôi phục thành công dữ liệu. Nếu file đã được cứu thành công, bạn sẽ phải tạo một file PST mới và chuyển dữ liệu đã được khôi phục vào đó. Chuyển dữ liệu thành công, bạn có thể tắt Folder Recovered Personal Folders.

Thứ Tư, 17 tháng 11, 2010

VPS

1. VPS là gì?

* + Server riêng ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một server vật lý thành nhiều server riêng. Mỗi server là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, chạy hệ điều hành riêng có toàn quyền quản lý và khởi động lại hệ thống.

* + VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có server riêng có thể quản trị từ xa, có thể cài đặt phần mềm theo nhu cầu mà không bị hạn chế, có thể xây dựng server web, email, backup dữ liệu hoặc dùng để truyền tải file dữ liệu giữa các chi nhánh một cách dễ dàng, nhanh chóng, bảo mật.

2. Lợi thế của VPS:

* + Hoạt động hoàn toàn như một server riêng với quyền quản trị cao nhất, đảm bảo tính bảo mật cao.

* + Tiết kiệm được chi phí đầu tư server ban đầu.

* + Có thể dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các server ứng dụng khác và có thể cài đặt riêng theo nhu cầu cũng nhữ dễ dàng chia sẽ dữ liệu, truyền dữ liệu giữa các chi nhánh.

* + Có tính chất quản lý nội bộ riêng của doanh nghiệp.

* + Không tốn chi phí mua thiết bị, chi phí bảo dưỡng.

* + Dễ dàng nâng cấp tài nguyên RAM, HDD, Băng thông khi cần.

* + Có thể cài lại hệ điều hành từ 5-10 phút (cần thiết trong lúc khẩn cấp giảm tối đa thời gian Sập Mạng của hệ thống, các trường hợp lỗi, quá tải hay tấn công mạng).

* + Có thể quản trị từ xa, cài đặt các ứng dụng quản trị doanh nghiệp, CRM, quản lý khách hàng, bán hàng trực tuyến.

Tại sao tôi phải sử dụng dịch vụ Server?


Với dịch vụ VPS của VDC cung cấp, bạn được trang bị một máy chủ riêng và một IP tĩnh để truy cập máy chủ từ xa. Bạn có thể cùng một lúc sử dụng được nhiều dịch vụ hoặc xây dựng cho mình hệ thống riêng như: Mail Server, Web Server, Backup/Storage Server ,... giới thiệu doanh nghiệp mình thông qua WWW, truyền File (FTP, xây dựng cơ sở dữ liệu... ) ...Ngoài ra sử dụng dịch vụ Server, bạn có toàn quyền chủ động về công nghệ nhờ vào khả năng linh hoạt trong việc nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm,...

Với dịch vụ VPS của VDC2, bạn có thể tự quản trị từ xa và cài đặt các phần mềm, ứng dụng theo nhu cầu mà không bị giới hạn về tài nguyên của máy.

Khác biệt giữa VPS và Dedicated Server là gì?

Dedicated Server (máy chủ riêng):


Được coi là giải pháp tối ưu cho việc vận hành website, hệ thống e-mail và các giải pháp trực tuyến khác của doanh nghiệp. Ưu thế của giải pháp này là doanh nghiệp sử dụng độc lập một hệ thống riêng, không chia sẻ với ai và đặc biệt sức tải của server có thể mở rộng vô hạn (dựa vào những công nghệ cho phép kết hợp khả năng điện toán của nhiều server,...), không hạn chế việc cài đặt những phần mềm đặc thù cho một số ngành nghề đặc biệt.

Virtual Private Server (VPS):

Là một công nghệ rất mới tại Việt Nam. Có thể hiểu VPS như một giải pháp dung hòa giữa Share Hosting và Dedicated Server theo cả nghĩa chi phí và cách thức vận hành. VPS hoạt động với phần tài nguyên được chia sẻ theo từng phân vùng khác nhau trên một Hardware Node (máy chủ vật lý gốc) nhưng hoàn toàn độc lập như một Dedicated Server, có hệ điều hành và trình quản trị riêng, không chịu ảnh hưởng của các EasyServer khác cùng Hardware Node và ngược lại. Doanh nghiệp sử dụng VPS cũng có quyền cao nhất (Root Access) để quản trị hệ thống một cách toàn diện nhất, tùy ý cài đặt, vận hành các phần mềm bất kỳ lên VPS, trong khi đây là điều bị hạn chế, thậm chí cấm kỵ đối với dịch vụ Share Hosting.

Thứ Hai, 18 tháng 10, 2010

Tin Nhắn Về Tình Yêu

Trên thiên đường có 10 thiên thần: 5 thiên thần đang chơi đùa, 4 thiên thần đang nói chuyện và 1 thiên thần đang đọc tin nhắn này....
.
"A biết anh rất, rất, rất BẬN. Nhưng... xin hãy dành... 3 giây để nghĩ về A... 1... 2... 3... Thật tuyệt vời. A biết E sẽ luôn ở bên A mà, giờ thì Honey hãy tiếp tục công việc của mình đi nhé! Kiss U...".
.
.
..Anh gửi em 1 .000 nụ cười, bây giờ em hãy cười một cái đi nào... Và giữ 999 nụ cười còn lại dưới gối, mỗi sáng em nhớ lấy ra một nụ cười nhé... Vì, anh muốn thấy em luôn luôn mỉm cười.
.
.Dù cho A buồn, hay A đang mêt ... Chỉ cần nghĩ đến E, A sẽ cảm thấy dễ chịu hơn... Nhưng A sẽ hạnh phúc hơn mỗi lần nhắn tin cho E. Vì A biết A sẽ... Làm- Phiền-em!
.
.Làm xong số bài tập khổng lồ, mệt wá ,ngủ ngay ở bàn học, và anh mơ thấy thiên thần, thiên thần hỏi anh mong muốn điều gì... Anh xin Người hãy chăm sóc cho em... Nhưng người nói: "Không!" "Nhưng tại sao" - Anh hỏi. Người nói: "Thiên thần không thể chăm sóc cho thiên thần.".
.
Chỉ trái tim rộng mở mới nhận được: TÌNH YÊU! Chỉ cái đầu rộng mở mới nhận được: SỰ THÔNG THÁI! Chỉ bàn tay rộng mở mới nhận được: QUÀ TẶNG! Và... Chỉ một người đáng yêu mới nhận được: TIN NHẮN của ANH!.
.
.Để anh vẽ khuôn mặt em nhé! .... Em đừng ngọ nguậy, Sắp xong rồi! Ok! Xong!!! Chuẩn bị ngắm nào?
.
.Chiếc chìa khoá nhỏ có thể mở ổ khoá lớn, lời nói đơn giản có thể biểu lộ tư tưởng vĩ đại và chỉ một tin nhắn của em sẽ khiến A vui suốt cả ngày. Nhớ em.
.
.Thầy Toán dạy anh 1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây, nhưng thầy chẳng nói với anh 1 giây không có em lại bằng tới 100 năm. Nhớ em!
.
A xin lỗi đã không thường xuyên nhắn tin cho E. Hôm trước khám bệnh, bác sĩ bảo A phải hạn chế với những gì ngọt ngọt... mà E lại ngọt ngào số một. A đang liều mạng với tin nhắn này đấy.....
.
.Em ơi! Khi em đọc tin nhắn này, em nợ anh 1 cuộc hẹn. Xóa tin nhắn này, em nợ anh 1 cuộc tình. Lưu tin là em nợ anh 1 nụ hôn. Trả lời anh, em nợ anh tất cả. Còn nếu em không trả lời... thì em đã yêu anh!
.
.Dịch Vụ tình yêu,tình ái xin kinh chào Quý Khách * Để được yêu bấm phím số 1 * Để được hôn bấm phím số 2 * Để được vòng tay ân ái bấm phím số 3 và đặc biệt quý khách có nhu cầu muốn được cả 3 thì hãy liên hệ đến số 0168..... gặp ......
.
.-"Tự nhiên a nghĩ e đang lạnh và buồn vì phải ngủ một mình, đang sắp mơ những giấc mơ hãi hùng... Vì thế a quyết định nhắn tin để đánh thức e...".
.
-"Anh yêu, anh khuyên em ngủ sớm và đừng mơ về anh, nhưng nếu thế đêm nay có lẽ em thức trắng..." -"Châu Âu ngủ, Châu Á cũng đang ngủ, Châu Mỹ đang tối dần, chỉ có đôi mắt đẹp nhất trên thế giới này đang đọc tin nhắn của anh.
.
-"A ước gì 1 ngày có 25 giờ để a có 1 giờ không nghĩ đến em!" - .
.
@ "Em bị triệu đến toà án vì đã bước vào ước mơ của anh, đánh cắp trái tim anh, và cướp đi mọi cảm xúc trong anh. Em bị kết án ở bên anh mãi mãi. Em có gì biện hộ không?".
.
.-"Trên Trái Đất có 6.000. 000.000 người. Và anh không hiểu vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 5.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. " @ -"Khi đêm về, em hãy nhìn lên bầu trời. Nếu thấy sao băng, em hãy ước một điều. Hãy tin lời anh, điều ước đó sẽ thành hiện thực... Bởi vì anh đã ước được gặp em và thực sự là anh đã gặp em. "
.
.-"Làm sao em có thể bắt trời không mưa khi trên trời dày đặc mây đen? Làm sao em có thể bắt lá vàng không rụng khi mùa thu đã tới? Làm sao em có thể bắt anh không yêu em khi em có trên đời này?"
.
.
.
.

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2010

Nguồn Máy Tính

Quy ước màu dây và cấp điện áp trong nguồn máy tính

Quy ước chung về các mức điện áp theo màu dây trong nguồn máy tính như sau:

* Màu đen: Dây chung, Có mức điện áp quy định là 0V; Hay còn gọi là GND, hoặc COM. Tất cả các mức điện áp khác đều so với dây này.
* Màu cam: Dây có mức điện áp: +3,3 V
* Màu đỏ: Dây có mức điện áp +5V.
* Màu vàng: Dây có mức điện áp +12V (thường quy ước đường +12V thứ nhất đối với các nguồn chỉ có một đường +12V)
* Màu xanh Blue: Dây có mức điện áp -12V.
* Màu xanh Green: Dây kích hoạt sự hoạt động của nguồn. Nếu nguồn ở trạng thái không hoạt động, hoặc không được nối với máy tính, ta có thể kích hoạt nguồn làm việc bằng cách nối dây kích hoạt (xanh green) với dây 0V (Hay COM, GND - màu đen). Đây là thủ thuật để kiểm tra sự hoạt động của nguồn trước khi nguồn được lắp vào máy tính.
* Dây màu tím: Điện áp 5Vsb (5V standby): Dây này luôn luôn có điện ngay từ khi đầu vào của nguồn được nối với nguồn điện dân dụng cho dù nguồn có được kích hoạt hay không (Đây cũng là một cách thử nguồn hoạt động: Đo điện áp giữa dây này với dây đen sẽ cho ra điện áp 5V trước khi kích hoạt nguồn hoạt động). Dòng điện này được cung cấp cho việc khởi động máy tính ban đầu, cung cấp cho con chuột, bàn phím hoặc các cổng USB. Việc dùng đường 5Vsb cho bàn phím và con chuột tuỳ theo thiết kế của bo mạch chủ - Có hãng hoặc model dùng điện 5Vsb, có hãng dùng 5V thường. Nếu hãng hoặc model nào thiết kế dùng đường 5Vsb cho bàn phím, chuột và các cổng USB thì có thể thực hiện khởi động máy tính từ bàn phím hoặc con chuột máy tính.
* Một số dây khác: Khi mở rộng các đường cấp điện áp khác nhau, các nguồn có thể sử dụng một số dây dẫn có màu hỗn hợp: Ví dụ các đường +12V2 (đường 12V độc lập thứ 2); +12V3 (đường 12V độc lập thứ 3)có thể sử dụng viền màu khác nhau(tuỳ theo hãng sản xuất) như vàng viền trắng, vàng viền đen.

Bộ nguồn máy tính tốt

Nếu như đáp ứng được các yếu tố sau:

* Sự ổn định của điện áp đầu ra: không sai lệch quá -5 đến + 5% so với điện áp danh định khi mà nguồn hoạt động đến công suất thiết kế.
* Điện áp đầu ra là bằng phẳng, không nhiễu.
* Hiệu suất làm việc cao, đạt trên 80% (Công suất đầu ra/đầu vào đạt >80%)
* Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác xung quanh tác động đến nó.
* Khi hoạt động toả ít nhiệt, gây rung, ồn nhỏ.
* Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và chống nhiễu.
* Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động dài
* Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải điện áp đầu vào từ 90 đến 260Vac, tần số 50/60 Hz.

Thứ Sáu, 20 tháng 8, 2010

Lệnh DOS căn bản

I. Các lệnh nội trú
Lệnh nội trú là những lệnh thi hành những chức năng của HĐH, thường xuyên được sử dụng, được lưu trữ vào bộ nhớ của máy tính từ khi khởi động và thường trú ở trong đó cho tới khi tắt máy.
Cách viết chung:

1.1. Một số lệnh về hệ thống
. Lệnh xem và sửa ngày: DATE
Current Date is Sat 02-04-2000
Enter new Date (mm-dd-yy)
Lúc này có hai tuỳ chọn
Nếu không thay đổi ngày giờ gõ Enter
Nếu sửa ngày hiện hành ở dòng một thì sửa theo khuôn mẫu (tháng -ngày-năm).
Bạn hãy thay đổi ngày lại cho máy tính ví dụ 31/07/2004.
. Lệnh xem và sửa giờ: TIME
Current time is 4:32:35.23a
Enter new time:
Lúc này có hai lựa chọn:
-Nếu không sửa giờ hiện hành của dòng một thì gõ Enter
- Nếu sửa giờ hiện hành thì sửa theo khuôn mẫu (giờ: phút:giây.% giây)
Bạn hãy thay đổi giờ lại cho máy tính thành 05 giờ 05 phút.
. Lệnh thay đổi dấu nhắc lệnh của DOS: PROMPT
Lệnh thay đổi dấu đợi lệnh để có thể hiện thị một số thông tin hiện hành theo ý riêng của Người sử dụng.
Prompt [Chuỗi ký tự]
$P: Thư mục hiện hành $D: Ngày hiện hành
$G: Dấu > $T: Giờ hiện hành
$: Xuống dòng
Ví dụ: C>PROMPT $T $P$G
. Lệnh xem phiên bản DOS: VER
VER
Bạn muốn xem hiện tại mình đang giao tiếp với HĐH MS-DOS là phiên bản nào.
Ví dụ: C:\VER
Windows 98 [Version 4.10.2222]
. Lệnh xoá màn hình: CLS
CLS
Lệnh xoá toàn bộ dữ liệu trên màn hình đưa con trỏ về góc trên cùng bên trái màn hình.
. Chuyển đổi ổ đĩa
Gõ tên ổ đĩa và dấu hai chấm, sau đó nhấn ENTER.
Ví dụ: A: C:

1.2. Các lệnh về thư mục
. Lệnh xem nội dung thư mục.
DIR [drive:] [Path] [Tên thư mục] [/A][/S]{/P]}
Trong đó: /P : để xem từng trang
/W: Trình bày theo hàng ngang
/A : xem các tập tin có thuộc tính ẩn và hệ thống
/S: Xem cả thư mục con
Ví dụ:
DIR C:\WINDOWS /P /W
Lệnh trên sẽ hiển thị các tệp, thư mục thuộc thư mục WINDOWS nằm trong thư mục gốc ổ đĩa C thành 5 hàng và dừng lại sau khi hiển thị hết một trang màn hình. Muốn xem tiếp chỉ việc nhấn một phím bất kỳ.
. Lệnh chuyển về thư mục gốc và vào một thư mục nào đó.
+ Chuyển từ thư mục hiện thời về thư mục gốc của ổ đĩa hiện hành.
CD\
+ Lệnh chuyển về cấp thư mục cao hơn một bậc.
CD..
+ Chuyển vào một thư mục
Lệnh này thay đổi thư mục hiện hành cần làm việc của đĩa nào đó
CD [drive:]\[path] ( tên thư mục cần vào)
Ví dụ:
- Từ thư mục C:\ chuyển vào thư mục DAIHOC (Thư mục DAIHOC nằm trên ổ đĩa C)
C:\CD DAIHOC
C:\DAIHOC>_
- Từ thư mục DAIHOC, chuyển sang thư mục BAITAP( Thư mục BAITAP nằm trên ổ đĩa C)
C:\DAIHOC>CD BAITAP
C:\DAIHOC\BAITAP>_
. Lệnh xem ý nghĩa của câu lệnh
C:\> [Tên lệnh] /?
Ví dụ: Xem ý nghĩa của câu lệnh CD
C:\CD /?
. Lệnh tạo thư mục con(MD):
MD [drive:]\[path]
[drive:]\[path] : Chỉ ra đường dẫn đến nơi cần tạo thư mục.
Ví dụ:
C:\MD HOC Tạo Thư mục HOC Trên thư mục gốc của Ổ đĩa C
C:\MD HOC\HOCDOS Tạo thư mục HOCDOS là thư mục con cua thư mục HOC
C:\MD A:\DAIHOC Tạo thư mục DAIHOC trên ổ đĩa A
.Lệnh xoá thư mục con(RD)
Lệnh huỷ bỏ (xoá) thư mục:
RD [drive:]\[path]
Chú ý: thư mục cần xoá không phi là thư mục hiện hành và phi là thư mục rỗng (Empty Directory) ( tức là không có một tệp hay một thư mục nào năm trong nó).
Ví dụ: C:\RD DAIHOC Xoá thư mục DAIHOC( Là thư mục rỗng) trên ổ đĩa C

1.3. Các lệnh làm việc với tập tin
. Lệnh sao chép tập tin(COPY):
Lệnh này sao chép một hay một nhóm tệp từ thư mục này sang thư mục khác.
Copy [drive1:]\[path1]\[Filename 1] [drive2:]\[path2]\[Filename 2]
Copy [ổ đĩa]\[đường dẫn]\[tên tệp nguồn] ổ đĩa ]\[đường dẫn đích]
Ví dụ1: Chép tệp BAOCAO.VNS từ thư mục A:\BKED vào thư mục gốc của ổ đĩa C: và lấy tên là BAOCAO.VNS.
C:\>COPY A:\BKED\BAOCAO.VNS
Ví dụ2: Sao chép tệp TUHOC.TXT từ thư mục gốc ổ đĩa C thành tệp HOCTHUOC.TXT ở thư mục HOC nằm trong thư mục gố ổ đĩa A.
C:\COPY C:\TUHOC.TXT A:\HOC\HOCTHUOC.TXT
Lệnh cộng tệp:
Cộng nội dung file:
Copy [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp 1]+[ổ đĩa][đường dẫn] [tên tệp 2]+ ... [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp mới]
Trong cú pháp trên lệnh sẽ thực hiện như sau:
Lần lượt cộng nội dung của các tệp: Tên tệp 1, Tên tệp 2, ... thành một tệp duy nhất có tên là Tên tệp mới.
Chú ý: Trước tên tệp mới không có dấu (+), còn trước tên tệp muốn công phi có dấu cộng.
Ví dụ: C:\COPY CD1.TXT+CD2.TXT+CD3.TXT C:\MYDOCU~1\CD.TXT
Lệnh tạo tệp tin(COPY CON):
Tạo ra file để lưu trữ nội dung của một vấn đề nào đó.
C:\COPY CON [drive:]\[path]\[File name]
.... Nhập nội dung của tệp
F6
1 file(s) is copied
C:\_
(Nếu như tệp được tạo thì sau khi nhấn F6 sẽ có thông báo: 1 file(s) is copied trên màn hình, nếu như tệp không được tạo vì một lý do nào đó thì dòng thông báo sẽ là 0 file(s) is copied)
Ví dụ: C:\>COPY CON BAITHO.TXT Tạo tệp BAITHO.TXT trên ổ đĩa C
. Lệnh xem nội dung tập tin (TYPE):
Lệnh dùng để xem (hiển thị) nội dung một tệp tin trên màn hình.
TYPE \
Sau khi nhập đúng đường dẫn và tập tin thì nội dung sẽ được hiển thị trên màn hình.
Nếu như trong cú pháp trên không đúng hoặc sai tên tệp tin, đường dẫn thì sẽ có dòng
thông báo lỗi hiển thị ví dụ như:
- Bad command or filename
- Invalid drive Specification
- Path not found - ...
- Requirent parameter missing
Ví dụ: C:\>TYPE BAITHO.TXT Dùng để xem nội dung tập tin BAITHO.TXT
Trên Ổ Đĩa C.
. Đổi tên tệp tin(REN):
Thay đổi tên file còn nội dung thì giữ nguyên.
REN [d:][path][fileName]
Ví dụ: C:\REN VANBAN\THUVIEN.DOC \VANBAN\HOPDONG.TXT¿
Đổi tên file THUVIEN.DOC thành file HOPDONG.TXT nằm trong cùng một thư mục.

. Xoá nội dung tập tin(DEL):
DEL [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp cần xoá]
VD: C:\DEL C:\VANBAN\HOPDONG.TXT
Xoá tên file HOPDONG.TXT trong thư mục VANBAN ở ổ đĩa C:

II. Lệnh ngoại trú
Là những lệnh thi hành chức năng nào đó của HĐH nhưng ít được sử dụng và đỡ tốn bộ nhớ của máy người ta lưu trữ nó trên đĩa dưới dạng các tập tin có phần mở rộng là: COM hoặc EXE
[d:] [path] [] []
[d:] [path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh
: là tên chính của tên tệp tin chương trình

Lệnh định dạng đĩa (FORMAT)
Tạo dạng cho đĩa mềm hay đĩa cứng ...
[d:] [path] Format [d1] [/tham số]
[d:][Path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh
[d:]: Tên ổ đĩa cần định dạng
Tham số:
/s: Tạo đĩa hệ thống.
/u: format mà sau đó không thể sử dụng lệnh UNFORMAT để lấy lại dữ liệu.
/q: định dạng nhanh
Ví dụ: Định dạng đĩa mềm trong ổ đĩa A theo đúng dung lượng của ổ đĩa và sao chép các tệp cần thiết để khởi động máy vào đĩa.
C\:FORMAT A: /S
Lệnh sao chép các tập tin hệ thống:
Tác dụng: cho phép chép các tập tin hệ thống.
[d:][Path]sys [d1:]
Ví dụ: C:\sys A:
Lệnh phục hồi đĩa(UNDELETE)
Phục hồi đĩa bị xoá bởi lệnh định dạng đĩa FORMAT
[d:][Path] UNDELETE [d1][path1][file Name]
Lệnh kiểm tra đĩa(CHKDSK):
Kiểm tra đĩa và thông báo tình trạng đĩa.
CHKDSK[/F]
Tham số /F sẽ hiển thị số Sector bị hỏng khi kết thúc quá trình kiểm tra.
Ví dụ: CHKDSK C:
Lệnh SCANDISK :
Lệnh này dùng để kiểm tra cấu trúc tệp của đĩa và sau đó tiến hành kiểm tra các lỗi vật lý trên bề mặt đĩa.
SCANDISK tên ổ đĩa
Ví dụ: SCANDISK A:
Tệp lệnh bó:
Lệnh bó thực chất là một tệp trong đó liệt kê thứ tự thực hiện các lệnh được liệt kê trong tệp. Trong số các tệp lệnh bó, quan trọng nhất bao gồm hai tệp sau:
Tệp AUTOEXEC.BAT Tệp lệnh Autoexec.bat là một tệp lệnh đặc biệt nằm ở thư mục gốc ổ đĩa khởi động. Khi khởi động hệ điều hành, các lệnh trong tệp Autoexec.bat sẽ thực hiện theo tuần tự.
Ví dụ:
@ECHO - Lệnh hiển thị một dòng trắng trên màn hình
SMARTDRV.EXE - Gọi tệp tạo vùng đệm cho đĩa
MSCDEX /D:MSCD001 /V - Gọi tệp khởi tạo chương trình điều khiển ổ CD trên DOS.
SET BLASTER=A220 I5 D0 P300 - Lệnh đặt đường điều khiển âm thanh trên DOS ra loa.
SET PATH=%PATH%;C:\PROGRA~1\COMMON~1\AUTODE~1 - Lệnh thiết đặt đường dẫn mặc định khi tìm tệp.
Tệp CONFIG.SYS
Tệp lệnh CONFIG.SYS là tệp được gọi chạy đầu tiên của hệ điều hành khi khởi động máy. Sau khi nhận được lệnh khởi động máy từ ROM-BIOS, hệ điều hành sẽ lần lượt gọi chạy các tệp COMMAND.COM, MS-DOS.SYS, IO.SYS. Sau khi quá trình trên kết thúc, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trên thư mục gốc ổ đĩa khởi động xem có tệp CONFIG.SYS hay không, nếu có nó sẽ tuần tự thực hiện các lệnh trong tệp đó, nếu có/không thì sau đó vẫn tiếp tục kiểm tra xem có tệp AUTOEXEC.BAT hay không, nếu có thì cũng tuần tự thực hiện các lệnh có trong tệp này, nếu có/không thì kết thúc quá trình khởi động và trả lại quyền điều khiển cho người sử dụng.
Ví dụ: Nội dung của một tệp CONFIG.SYS
DEVICE=C:\WINDOWS\HIMEM.SYS - Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển bộ nhớ mở rộng
DEVICE=C:\CDPRO\VIDE-CDD.SYS /D:MSCD001 Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển ổ CD
FILES=90 - Quy định số tệp được mở đồng thời tối đa
BUFFERS=40 - Quy định số bộ nhớ đệm cho mỗi lần mở tệp
III. VIRUS tin học
3.1. Khái niệm VIRUS
VIRUS tin học là một chương trình máy tính do con người tạo ra nhằm thực hiện ý đồ nào đó. Các chương trình này có đặc điểm:
- Kích thước nhỏ.
- Có khả năng lây lan, tức là tự sao chép chính nó lên các thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa cứng, đĩa mềm, bằng từ ...
- Hoạt động ngầm: hầu như người sử dụng không thể nhận biết được sự thực hiện của một chương trình VIRUS vì kích thước của nó nhỏ, thời gian thực hiện nhanh và người viết VIRUS luôn tìm cách che dấu sự hiện diện của nó. VIRUS nằm thường trú ở bộ nhớ trong để tiến hành lây lan và phá hoại. Hầu hết các VIRUS đều thực hiện công việc phá hoại như ghi đè lên các tệp dữ liệu, phá hỏng bảng FAT, khống chế bàn phím, sửa đổi cấu hình hệ thống, chiếm vùng nhớ trong.
Tuỳ theo nguyên tắc hoạt động, có thể chia VIRUS thành hai loại:
- Boot VIRUS là các loại nhiễm vào Master Boot và Boot Sector. Những virus này có thể làm máy tính không khởi động được, làm mất hết dữ liệu trên đĩa cững, thậm chí không khởi tạo được đĩa cứng.
-File virus là loại nhiễm vào các tệp chương trình có đuôi EXE và COM. VIRUS này làm các chương trình chạy sai hoặc không chạy. VIRUS thường nối thân của mình vào đầu hoặc cuối tệp chương trình, như vậy kích thước tệp tăng khi nhiễm.
- Nếu một đĩa mềm có VIRUS ta cho đĩa này vào máy có ổ cứng sạch thì ổ cứng của máy này sẽ bị nhiễm VIRUS. Nếu một máy tính có ổ cứng đã bị nhiễm VIRUS, ta cho một đĩa mềm sạch vào ổ A và chạy nhưng không đóng nút chống ghi lại thì đĩa mềm sẽ bị nhiễm VIRUS, từ đĩa mềm này khi ta mang đĩa mềm sang các máy khác để chạy thì VIRUS sẽ lan sang máy khác.

3.2. Nguyên tắc phòng ngừa VIRUS.
Vì vật trung gian để lây VIRUS là đĩa mềm, để phòng VIRUS ta phải rất hạn chế dùng một đĩa mềm lạ. Nếu bắt buộc phải dùng thì ta kiểm tra VIRUS đĩa mềm lạ bằng các chương trình chống VIRUS trước khi sử dụng. Song điều đó không thể hoàn toàn tin tưởng vì các chương trình chống VIRUS chỉ có khả năng phát hiện và diệt những VIRUS mà chúng đã biết. Các VIRUS mới không phát hiện được. Các chương trình chống VIRUS của nước ngoài không thể phát hiện các VIRUS sản xuất trong nước. Cần kết hợp nhiều chương trình chống VIRUS và luôn cập nhật chương trình mới nhất.
Khi mang đĩa mềm của mình đi chạy ở các nơi khác có ổ cứng thì phải bật lẫy chống ghi để tránh VIRUS xâm nhập vào đĩa. Hết sức lưu ý khi ghi thông tin từ máy khác vào đĩa của mình.
Nếu trên máy có nhiều người sử dụng thì trước khi làm việc ta nên sử dụng các chương trình chống VIRUS để kiểm tra VIRUS trên đĩa cứng.
Để phòng chống nên có một hệ thống sạch (không có virus) để khởi động máy từ ổ A, đĩa này ngoài các tệp cần thiết để khởi động máy còn cần có các tệp của DOS như: Format.com, Fdisk.exe, unformat.com, Undelete.com, Scandisk.exe. Đồng thời ta phải có các đĩa mềm chứa các chương trình chống virus với các phiên bản mới nhất bộ SCAN, FPROT, ATV, BKAV,D2… các chương trình này cũng phải lấy từ nguồn đáng tin cậy, các đĩa mềm luôn được dán nhãn bảo vệ.

3.3. Một số triệu chứng khi máy nhiễm virus
- Một số tệp có đuôi COM và EXE tự nhiên bị tăng thêm số byte, khi đó ta nghĩ máy nhiễm F-virus. Để biết điều đó ta nhờ kích thước của một số tệp quan trọng: command.com 54645 byte (của DOS6.22), foxpro.exe 411032 byte (forpro 2.6)
- Tệp chương trình đuôi COM hoặc EXE không chạy hoặc sai.
- Máy không khởi động được từ đĩa cứng hoặc không nhận biết được ổ cứng khi khởi động máy từ ổ đĩa mềm, khi đó ta nghi máy bị nhiễm B-virus.
- Máy chạy bị treo.
Tất nhiên các triệu chứng trên còn có thể là do lỗi phần cứng.

3.4. Cách xử lý khi máy bị nhiễm virus.
Khi máy bị nhiễm VIRUS chúng ta tiến hành các bước sau:
1. Tắt hoàn toàn máy tính để loại virus ra khỏi bộ nhớ trong. Khởi động lại máy bằng đĩa mềm hệ thống từ ổ A.
2. Sau khi thực hiện xong bước một máy nhận biết được ổ C thì thực hiện bước 3. Nếu máy không nhận được ổ C thì thực hiện bước 4:
3. Chạy các chương trình kiểm tra và diệt virus. Sau khi kết thúc quá trình trên thì khởi động lại máy từ ổ cứng và làm việc bình thường.
4. Chạy chương trình kiểm tra và sửa đĩa nếu như cần giữ lại thông tin trên đĩa cứng (NDD.EXE). Sau khi sao lưu dữ liệu nên làm theo các bước sau:
a. Chạy FDISK.EXE để khởi tạo lại bảng Partition (FAT) cho ổ cứng.
b. Chạy FORMAT.COM C: /S để định dạng lại ổ đĩa.
c. Cài lại hệ điều hành và ứng dụng cần thiết.
d. Sao dữ liệu lại ổ đĩa và làm việc bình thường.
Nếu như trên ổ đĩa không cần sao lưu dữ liệu lại thì có thể chạy ngay FDISK.EXE mà không cần chạy qua NDD.EXE.

Một vài lệnh Dos dành cho mạng

IRFTP

Công dụng
Gửi các tập tin qua cổng hồng ngoại (bắt buộc máy bạn phải có thiết bị hồng ngoại)
Cú pháp
irftp [/h] [[drive:][path]filename [morefiles]]
irftp /s

/h dùng chế độ gửi ẩn – khi gửi các tập tin thư mục qua cổng hồng ngoại mà không cần xuất hiện hộp thoại truyền dữ liệu không dây Wireless Link.

[drive:][path]filename [morefiles] chỉ định tên và nơi chứa các tập tin cần chuyển qua cổng hồng ngoại. Nếu không chỉ định tên tập tin thì hộp thoại Wireless Link xuất hiện cho phép bạn chọn các tập tin cần gửi đi.

/s xuất hiện cửa số Wireless Link.

NET COMPUTER

Công dụng
Thêm hoặc xóa các máy tính trong cơ sở dữ liệu một tên miền. Lệnh này chỉ thực hiện trên máy chủ chạy Windows 2000 Server.

Cú pháp
net computer \\computername {/add | /del}
\\computername tên máy tính cần thêm hoặc xóa khỏi tên miền (domain).

/add thêm máy vào tên miền.

/del xóa máy khỏi tên miền.

NET GROUP

Công dụng
Thêm mới, hiển thị, hoặc chỉnh sửa các nhóm toàn cục trên tên miền Windows 2000 Server. Lệnh này chỉ có hiệu lực trên Windows 2000 Server Domain Controllers.

Cú pháp
net group [groupname [/comment:"text"]] [/domain]
net group groupname {/add [/comment:"text"] | /delete} [/domain]

net group groupname username[ ...] {/add | /delete} [/domain]

không có tham số hiển thị tên của của máy chủ và tên của các nhóm trên máy chủ.

groupname tên của nhóm để thêm mới, phát triển hoặc xóa. Nhập tên nhóm không có tham số đi kèm để liệt kê danh sách các người dùng của nhóm đó.

/comment:”text” thêm chú thích cho nhóm mới hoặc nhóm đang tồn tại. Lời chú thích tối đa là 48 ký tự và phải đặt trong dấu nháy kép.

/domain tên tên miền chính của tên miền hiện tại, nếu không lệnh thực hiện với máy cục bộ. Tham số này chỉ được cung cấp cho máy trạm dùng Windows 2000 Professoral là thành viên của máy chủ tên miền Windows 2000 Server.

username tên của người dùng cần thêm vào hoặc xóa khỏi nhóm. Mỗi tên người dùng cách nhau bằng một khoảng trắng.

/add thêm nhóm vào tên miền, hoặc thêm tên người dùng vào nhóm.

/delete xóa người dùng ra khỏi nhóm, hoặc xóa nhóm khỏi tên miền.

NET PRINT

Công dụng
Hiển thị và điều khiển công việc in và danh sách công việc đợi in của máy in trên mạng.
Cú pháp
net print \\computername\sharename
net print [\\computername] job# [/hold | /release | /delete]

computername tên máy tính đã chia sẽ máy in và chuỗi in. Nếu không có tên máy thì thực hiện trên máy cục bộ.

sharename tên của chuỗi in.

job# số chỉ mục của công việc in trong chuỗi in. Mỗi công việc in có một số riêng biệt không trùng với số khác trong chuỗi in.

/hold khi dùng với chỉ số của công việc in job#, nó giữ lại công việc in đang đợi trong chuỗi in tức tạm dừng thực hiện công việc đó trong chuỗi in, và các công việc khác được bỏ qua cho đến khi nó được giải thoát tức được khôi phục.

/release giải thoát một công việc in đã bị nắm giữ.

/delete xóa một công việc in trong chuỗi in.

NET USE

Công dụng
Kết nối hoặc ngắt kết nối một máy tính đến một tài nguyên chia sẽ trên mạng, hoặc hiển thị thông tin về các kết nối của máy. Lệnh này cũng giúp bạn điều khiển việc duy trì một kết nối lâu dài.

Cú pháp
net use [devicename | *] [\\computername\sharename[\volume]] [password | *]] [/user:[domainname\]username] [[/delete] | [/persistent:{yes | no}]]

net use devicename [/home[password | *]] [/delete:{yes | no}]

net use [/persistent:{yes | no}]

không có tham số phục hồi danh sách các kết nối với máy cục bộ.

devicename gắn một thiết bị cho tài nguyên được chia sẽ, tên thiết bị có thể là ổ đĩa bắt đầu từ D: đến Z:, hoặc máy in (LPT1: đến LPT3:) nhưng tùy thuộc vào số thiết bị đang sử dụng trên máy hiện tại. Nhập tên thiết bị trùng tên với thiết bị đang dùng sẽ gây lỗi.

\\computername\sharename tên của máy và tài nguyên đã chia sẽ trên máy đó. Nếu tên máy có khoảng trống ở giữa phải đặt nó trong dấu nháy kép. Tên máy tối đa là 15 ký tự.

\volume chỉ định một đĩa Netware trên máy. Bạn phải cài 2 dịch vụ Client Service for Netware trên Windows 2000 Professional và Gateway Service for Netware trên Windows 2000 Server để kết nối đến một máy chủ Netware.

password mật khẩu để đăng nhập. Bạn có thể nhập trực tiếp mật khẩu vào, nếu không nhập * để khi kết nối sẽ hiện dòng thông báo yêu cầu bạn nhập mật khẩu.

/user: chỉ định tên một người dùng khác để kết nối.

domainname tên miền khác. Nếu không nhập tên miền thì dùng tên miền hiện tại đang đăng nhập.

username tên người dùng để đăng nhập.

/delete ngắt kết nối đến máy hoặc tài nguyên được chỉ định. Nếu nhập dấu * thay cho tên máy hoặc tên tài nguyên thì sẽ ngắt tất cả các kết nối hiện tại đang kết nối vào máy cục bộ hiện tại.

/home kết nối người sử dụng đến thư mục chủ.

/persistent điều khiển việc duy trì kết nối. Mặc định là các kết nối là không được duy trì.

yes lưu tất cả các kết nối đã được thiết lập và khôi phục chúng vào lần đăng nhập sau.

no không lưu các kết nối đang thiết lập, hoặc các kết nối tiếp sau. Những kết nối đang tồn tại sẽ được khôi phục vào lần đăng nhập sau. Dùng /delete để xóa những thiết lập trong /persistent.

NET VIEW
Công dụng
Hiển thị danh sách các tên miền, danh sách tên máy hoặc danh sách tài nguyên đã chia sẽ trên một máy.
Cú pháp
net view [\\computername | /domain[:domainname]]
net view /network:nw [\\computername]

không có tham số hiển thị danh sách các máy trên tên miền hiện tại.

\\computername tên máy cần hiển thị danh sách tài nguyên đã chia sẽ.

/domain[:domainname] chỉ định tên miền cần hiển thị danh sách các máy tính sẵn sàng. Nếu không chỉ định tên miền nào thì sẽ hiển thị tất cả các tên miền trên mạng.

/network:nw hiển thị tất cả các máy chủ sẵn sàng trên mạng Netware. Nếu nhập tên máy thì hiển thị tài nguyên đã chia sẽ trên máy đó.

NETSTAT
Công dụng
Hiển thị tình hình hoạt động của các giao thức và các kết nối TCP/IP hiện tại.
Cú pháp
netstat [-a] [-e] [-n] [-s] [-p protocol] [-r] [interval]
-a hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe.

-e hiển thị các thông kê về Enthernet.

-n hiển thị địa chỉ và số cổng dưới định dạng số.

-s hiển thị trạng thái của từng giao thức.

-p protocol hiển thị các kết nối giao thức được chỉ tên TCP hoặc UDP.

-r hiển thị nội của bảng lộ trình.

interval không thời gian tính bằng giây trễ giữa các hiển thị.

NET USER
Công dụng
Tạo mới, chỉnh sửa hoặc hiển thị thông tin về tài khoản người sử dụng.
Cú pháp
net user [username [password | *] [options]] [/domain]
net user username {password | *} /add [options] [/domain]

net user username [/delete] [/domain]

không có tham số liệt kê tất cả các người dùng trên máy.

username tên người dùng trên máy cần tạo mới, chỉnh sửa hoặc hiển thị thông tin. Tên người dùng tối đa 20 ký tự.

password mật khẩu cấp cho người dùng mới hoặc thay đổi mật khẩu của người dùng đang có. Số ký tự tối thiểu của mật khẩu phải lớn hơn giá trị đã thiết lập trong tham số /minpwlen của lệnh net accounts nếu có. Không nên dùng mật khẩu quá dài dẫn đến khó khăn trong quá trình bạn đăng nhập vào các máy khác trên mạng.

* để ẩn mật khẩu tức thay vì nhập mật khẩu trực tiếp bạn chỉ cần nhập dấu hoa thị khi lệnh thực hiện sẽ có dòng thông báo yêu cầu bạn nhập mật khẩu vào.

/domain tên miền chính trên máy.

/add thêm người dùng mới vào cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng

/delete xóa người dùng.

options bao gồm các thiết lập sau:

/active: {yes | no} cho phép dùng hay vô hiệu hóa người dùng đã nêu tên. Mặc định là yes.

/comment:”textb cung cấp lời chú thích cho người dùng, chú thích dài khoảng 48 ký tự và phải được đặt trong dấu nháy kép (“).

/countrycode:nnn mã số của ngôn ngữ sử dụng để trợ giúp cho người dùng hoặc thông báo lỗi. Mặc định là 0, sử dụng ngôn ngữ chung của toàn hệ thống.

/expires: {date | never } nhập một giá trị ngày tháng date hết hạn sử dụng của người dùng. Giá trị date phải nhập đúng định dạng ngày tháng của hệ thống đã thiết lập trong Regional Options. Ví dụ máy bạn dùng ngôn ngữ tiếng Anh thì định dạng ngày là M/d/yyyy, tiếng Việt dd/MM/yyyy…. Mặc định là nerver tức không giới hạn ngày hết hạn.

/fullname:”name” nhập tên đầy đủ của người dùng, tên này chỉ để hiển thị trong các ứng dụng không liên quan đến việc đăng nhập của người dùng và bạn phải đặt nó trong dấu nháy kép (“).

/homedir:path chỉ định thư mục chủ của ngừơi dùng, đường dẫn phải tồn tại.

/passwordchg:{yes | no} cho phép người dùng thay đổi mật khẩu của riêng họ hay không. Mặc định là yes.

/passwordreq:{yes | no} cho phép một tài khoản người dùng có một mật khẩu hay không. Mặc định là yes.

/profilepath:[path] thiết lập đường dẫn hiện trạng đăng nhập của người dùng, đây là một đường dẫn trong registry.

/scriptpath:path thiết lập đường dẫn các script đăng nhập của người dùng. Giá trị path không phải là đường dẫn tuyệt đối mà phải là đường dẫn tương đối chỉ tới %systemroot%\System32\Repl\Import\Scripts.

/times:{times | all} chỉ định thời gian cho phép người dùng sử dụng máy tính. Giá trị times có thể một khoảng thời gian tính bằng giờ (hệ 12 giờ phải thêm am hoặc pm), bằng thứ trong tuần (thứ có thể viết tắt như: M,T,W,Th,F,Sa,Su). Các giá trị liên quan nhau cách nhau bằng dấu (,), không liên quan cách nhau bằng dấu (wink.gif. Một giá trị times trống thì người dùng này không bao giờ sử dụng được máy. Không dùng khoảng trống khi nhập giá trị times.

/usercomment:”text” thêm một chú thích cho tài khoản người dùng, lời chú thích phải đặt trong dấu nháy kép.

/workstations:{computername[,...] | *} chỉ định 1 đến 8 máy trạm mà người dùng có thể đăng nhập trên mạng. Mỗi tên máy cách nhau bằng dấu (,). Nếu không liệt kê hoặc nhập * thì người dùng có thể đăng nhập từ bất kỳ máy nào trên mạng.

NET SHARE

Công dụng
Tạo mới, xóa hoặc hiển thị các tài nguyên được chia sẽ trên máy.
Cú pháp
net share sharename
net share sharename=drive:path [/users:number | /unlimited] [/remark:"text"]

net share sharename [/users:number | unlimited] [/remark:"text"]

net share {sharename | drive:path} /delete

không có tham số hiển thị thông tin của tất cả các tài nguyên đang chia sẽ trên máy cục bộ.

sharename tên hiển thị trên mạng của thư mục được chia sẽ. Nếu không có tham số thì lệnh sẽ hiện thị thông tin về tài nguyên sharename.

drive:path đường dẫn đầy đủ của thư mục cần chia sẽ trên máy cục bộ.

/users:number chỉ định số người được phép truy cập cùng lúc vào tài nguyên đã chia sẽ.

/unlimited không hạn chế số người truy cập cùng lúc vào tài nguyên đã chia sẽ.

/remark:”text” thêm lời chú thích cho tài nguyên đựơc chia sẽ, đặt lời chú thích trong dấu nháy kép.

/delete ngắt việc chia sẽ tài nguyên.

IPCONFIG
Công dụng
Hiển thị tất cả các giá trị đã đựơc thiết lập cho mạng dùng giao thức TCP/IP hiện tại trên máy bạn. Lệnh này được dùng phổ biến trên hệ thống dùng giao thức cấp phát địa chỉ động (DHCP) để giúp người dùng kiểm tra cấu hình hiện tại mà DHCP đang thiếp lâp cho hệ thống.

Cú pháp
ipconfig [/all | /renew [adapter] | /release [adapter]]
all hiển thị tất cả thông tin có thể. Nếu không có tham số này, ipconfig chỉ hiển thị địa chỉ IP, mặc nạ mạng (subnet mask), và cổng nối mặc định (default getway) cho mỗi card mạng gắn trên máy.

/renew [adapter] yêu cầu DHCP cấp phát địa chỉ mới.

/release [adapter] thoát khỏi các thiết lập của DHCP. Thiết lập này không có tác dụng trên hệ thống cụ bộ, nó chỉ có tác dụng trên máy khách dùng DHCP.

Chủ Nhật, 15 tháng 8, 2010

5 mẹo khắc phục đen giấy khi in

Đôi khi bản in của bạn bị những đốm hay vạch màu đen. Tại sao như vậy và cách khắc phục ra sao?
1. Bộ phận in bị bẩn Đây chính là lỗi phổ biến nhất của máy in khi hoạt động. Khi được lệnh in, máy in sẽ dùng một lượng mực nhiều hơn cần thiết để đảm bảo cho chất lượng bản in. Lượng mực dư thừa đó thường đọng lại ở những nơi gấp khúc trên bộ phận in (catridge), lâu ngày sẽ tạo nên một lớp dày, dễ dàng bám vào giấy khi in. Để khắc phục, bạn chỉ cần tháo catridge ra. Cách thức tháo gỡ được hướng dẫn chi tiết trong tài liệu đi kèm hay in ngay trên thân máy. Bạn hãy chịu khó quan sát xung quanh trước khi tiến hành. Sau đó dùng đồ thổi bụi hay cọ mềm để quét sạch, có thể dùng một mảnh khăn giấy nhỏ thấm nước để lau lại cho sạch. Chú ý làm vệ sinh thật kĩ những nơi khuất. Việc này bạn nên tiến hành định kì khoảng một tháng một lần nếu dùng máy in nhiều, ba tháng một lần nếu dùng với tần suất thấp hơn.

Catridge của máy

Bạn nên lau những vết thế này

2. Bộ phận gạc mực bị hỏng
Để hạn chế lượng mực thừa bám lại trên giấy, máy in có một bộ phận mà dân trong ngành gọi là “cây gạt mực”. Cây gạt mực rất dễ bị hư hỏng. Thiết kế của cây gạt mực chỉ dùng được trong một lượng trang giấy nhất định, do đó bạn không nên chê máy in dỏm. Hầu như máy in của hãng nào, model nào cũng sẽ bị như thế. Nếu bạn thấy những vệt dài màu đen (hoặc những màu khác với máy in màu), trước hết hãy vệ sinh catridge. Trong trường hợp đã làm vệ sinh sạch sẽ mà vẫn còn triệu chứng đó thì nhiều khả năng cây gạt mực đã hỏng. Lúc này, bạn chỉ cần tháo catridge, mang ra dịch vụ sửa chửa máy in hay bảo hành (nếu vẫn còn trong thời hạn bảo hành) để họ thay giùm bạn với giá cũng không quá đắt.
3. Trống (drum) bị “lỗ”
Khi bạn thấy trên bản in có những chấm li ti thẳng hàng từ trên xuống dưới, càng ngày chúng càng to ra và xuất hiện dày đặc hơn thì chắc chắn drum đã bị hỏng. Drum cũng như cây gạt mực, sẽ bị hỏng sau một thời gian sử dụng, do đó bạn chỉ cần đi thay là mọi chuyện sẽ đâu vào đó. Tuy nhiên, nếu như những chấm đó còn nhỏ và không làm bạn khó chịu vì sự có mặt của chúng thì nên tiếp tục sử dụng drum đó để tránh phí phạm. Nhiều nhân viên sẽ thay ngay drum khi bạn đem ra tiệm. Hãy chú ý tới việc có nên thay hay không. Giá thay drum dao động trong khoảng 100.000 đồng tùy vào loại máy in.
4. Giấy bị lỗi khi in
Bên cạnh những nguyên nhân do máy in gây ra, giấy cũng là một yếu tố quan trọng. Giấy bị gấp khi cuốn vào máy sẽ làm mực in không đều, lem ra rất nhiều, để lại nhiều dải lớn. Ngoài ra, giấy quá mỏng cũng là nguyên nhân. Thường chúng ta in văn bản hai mặt, với các máy in thông thường, ta phải trở mặt giấy. Tuy nhiên, giấy vừa in xong sẽ còn nóng, đưa trở vào lại máy in để in có thể làm giấy bị gấp hoặc chảy những vết mực nhỏ của trang vừa rồi. Nếu giấy quá mỏng bạn phải chờ cho giấy nguội lại rồi mới cho trở lại vào máy.
5. Mực in
Nguyên nhân do mực chủ yếu là do mực dỏm, mực không phải của chính hãng. Đặc biệt lỗi lem mực, dư mực hay xảy ra với các máy in màu. Khi mua mực, bạn nên chịu khó mua mực chính hãng để có được hỗ trợ tốt nhất từ kĩ thuật viên của hãng cung cấp loại máy in đang dùng. Chỉ vì tiết kiệm một ít tiền mà làm hỏng bản in, mất thời gian in đi in lại thì quả thật không đáng!
NGUYỄN NGỌC (TP.HCM)

Chí Làm Trai - Nguyễn Công Trứ

Vòng trời đất dọc ngang, ngang dọc.
Nợ tang bồng vay trả, trả vay.
Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây,
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể.
Nhân sinh tự cổ thùy vô tử,
Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh.
Đã chắc rằng ai nhục ai vinh,
Mấy kẻ biết anh hùng khi vị ngộ.
Cũng có lúc mưa dồn sóng vỗ,
Quyết ra tay buồm lái với cuồng phong.
Chí những toan xẻ núi lấp sông,
Làm nên tiếng anh hùng đâu đấy tỏ.
Đường mây rộng thênh thênh cử bộ,
Nợ tang bồng trang trắng, vỗ tay reo
Thảnh thơi thơ túi rượu bầu.

Các lệnh từ hộp thoại

Hộp thoại Run cho phép bạn khởi động nhanh các chương trình ứng dụng trong Windows. Cũng thông qua hộp thoại Run, bạn có thể chạy nhiều ứng dụng ẩn hữu ích khác mà không mất nhiều thời gian tìm kiếm file thực thi của chúng.

Để mở hộp thoại Run bạn nhấn chọn Run từ menu Start hoặc có thể dùng tổ hợp phím nóng Windows + R.
1. Một số lệnh thông dụng để chạy chương trình từ hộp thoại Run: Bạn có thể truy xuất tới các chương trình cài trong máy tính của bạn thông qua menu Start>All Programs>…>… Tuy nhiên cách làm như vậy có vẻ tốn thời gian. Và không phải mọi chương trình đều hiện diện trên đó. Bạn có thể chạy các chương trình nhanh hơn hoặc mở các chương trình ẩn bằng cách mở hộp thoại Run, sau đó điền vào các lệnh sau để mở các chương trình tương ứng.

devmgmt.msc = Device Manager
msinfo32 = System Information
cleanmgr = Disk Cleanup
ntbackup =
Backup or Restore Wizard (Windows Backup Utility)
mmc = Microsoft Management Console
notepad = Notepad
wordpad = Wordpad
calc = Calculator
msmsgs = Windows Messenger
mspaint = Microsoft Paint
wmplayer = Windows Media Player
rstrui = System Restore
control = Control Panel
control printers = Printers and Faxes

Nếu trên máy bạn có cài sẵn MS Office bạn có thể dùng các lệnh sau để khởi động các chương trình trong bộ MS Office.
excel = Microsoft Excel
msaccess = Microsoft Access
powerpnt = Microsoft Powerpoint
winword = Microsoft Word
frontpg = Microsoft Frontpage

2. Chạy mọi ứng dụng với hộp thoại Run

Ở trên, bạn đã có thể chạy được Microsoft Excel , Microsoft Access, Microsoft Powerpoint, Microsoft Word, Microsoft Frontpage, NotePad, Windows Messenger, Windows Media Player,… từ hộp thoại Run. Đó là vì chúng là những chương trình tiện ích đi kèm với Windows, còn các ứng dụng khác thì bạn sẽ không thể chạy chúng bằng cách đó. Tuy nhiên với một thủ thuật nhỏ dưới đây, bạn có thể chạy mọi ứng dụng khác thông qua hộp thoại Run:
-Khởi động Registry Editor (Start>Run>”regedit”), tìm đến khoá: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\App Paths
Nhấn chuột phải lên App Paths, chọn New > Key. Đặt tên cho khóa mới tuỳ ý có dạng tên_chương_trình.exe, miễn sao gợi nhớ tới chương trình cần chạy là được. Ví dụ tôi cần chạy chương trình VirtualDrive nên tôi gọi là VirtualDrive.exe.
Nhấp đúp vào khoá mới tạo, trong phần cửa sổ bên phải, nhấp đúp chuột vào Default. Điền vào đường dẫn của chương trình trong trường Value Data, trong trường hợp ví dụ của tôi là: "C:\Program Files\FarStone\VDPPro\VDPProBrowse.exe"
Làm tương tự cho các ứng dụng khác. Từ bây giờ bạn đã có thể chạy các chương trình này trong hộp thoại Run bằng cách gõ tắt.
ạn cũng có thể chỉnh sửa các giá trị đã tồn tại, ví dụ bạn muốn gõ word để chạy Microsoft Word thay vì winword như mặc định, bạn chỉnh sửa khoá ‘Winword.exe’ thành ‘word.exe’.

3. Xoá các lệnh đã dùng trong hộp thoại Run

Khi bạn dùng hộp thoại Run để chạy các chương trình, lâu ngày sẽ có quá nhiều dòng lệnh, bạn có thể xoá chúng bằng cách dưới đây:
- Nháy chuột phải lên thanh Taskbar chọn Properties. Trong cửa sổ Taskbar and Start Menu Properties xuất hiện, chuyển sang thẻ Start Menu, nhấn chọn Customize. Nếu bạn dùng Classic Start Menu nhấn Clear để xoá. Còn nếu bạn dùng Start Menu thì bấm Clear List trong thẻ Advanced để xoá.

4. Một số lệnh khác
- Accessibility Controls ( chương trình cơ bản có trong Win) = access.cpl
- Add Hardware Wizard ( tự động dò tìm phần cứng) = hdwwiz.cpl
- Add/Remove Programs ( thêm hoặc gỡ chương trình) = appwiz.cpl
- Administrative Tools ( công cụ quản trị) = control admintools
- Automatic Updates ( tự động cập nhật) = wuaucpl.cpl
- Bluetooth Transfer Wizard ( khởi động Bluetooth) = fsquirt
- Calculator ( máy tính ) = calc
- Certificate Manager = certmgr.msc
- Character Map ( bảng ký tự) = charmap
- Check Disk Utility ( kiểm tra đĩa) = chkdsk
- Clipboard Viewer ( mở clipboard) = clipbrd
- Command Prompt (mở cửa sổ Dos) = cmd
- Component Services ( quản lý các thành phần ) = dcomcnfg
- Computer Management (quản lý máy) = compmgmt.msc
- Date and Time Properties ( thuộc tính ngày giờ) = timedate.cpl
- DDE Shares ( chia sẻ DDE) = ddeshare
- Device Manager ( quản lý thiết bị = devmgmt.msc
- Direct X Control Panel (If Installed)* = directx.cpl
- Direct X Troubleshooter = dxdiag
- Disk Cleanup Utility ( quét rác) = cleanmgr
- Disk Defragment ( chống phân mảnh đĩa) = dfrg.msc
- Disk Management (quản lý đĩa) = diskmgmt.msc
- Disk Partition Manager (quản lý phân vùng) = diskpart
- Display Properties = control desktop
- Display Properties = desk.cpl
- Display Properties (w/Appearance Tab Preselected) = control color
- Dr. Watson System Troubleshooting Utility (sử lý lỗi hệ thống) = drwtsn32
- Driver Verifier Utility = verifier
- Event Viewer = eventvwr.msc
- File Signature Verification Tool = sigverif
- Findfast = findfast.cpl
- Folders Properties = control folders
- Fonts = control fonts
- Fonts Folder = fonts
- Free Cell Card Game = freecell
- Game Controllers = joy.cpl
- Group Policy Editor (XP Prof) = gpedit.msc
- Hearts Card Game = mshearts
- Iexpress Wizard = iexpress
- Indexing Service = ciadv.msc
- Internet Properties = inetcpl.cpl
- IP Configuration (Display Connection Configuration) = ipconfig /all
- IP Configuration (Display DNS Cache Contents) = ipconfig /displaydns
- IP Configuration (Delete DNS Cache Contents) = ipconfig /flushdns
- IP Configuration (Release All Connections) = ipconfig /release
- IP Configuration (Renew All Connections) = ipconfig /renew
- IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS) = ipconfig /registerdns
- IP Configuration (Display DHCP Class ID) = ipconfig /showclassid
- IP Configuration (Modifies DHCP Class ID) = ipconfig /setclassid
- Java Control Panel (If Installed) = jpicpl32.cpl
- Java Control Panel (If Installed) = javaws
- Keyboard Properties = control keyboard
- Local Security Settings = secpol.msc
- Local Users and Groups = lusrmgr.msc
- Logs You Out Of Windows = logoff
- Microsoft Chat = winchat
- Minesweeper Game = winmine
- Mouse Properties = control mouse
- Mouse Properties = main.cpl
- Network Connections = control netconnections
- Network Connections = ncpa.cpl
- Network Setup Wizard = netsetup.cpl
- Notepad = notepad
- Nview Desktop Manager (If Installed) = nvtuicpl.cpl
- Object Packager = packager
- ODBC Data Source Administrator = odbccp32.cpl
- On Screen Keyboard = osk
- Opens AC3 Filter (If Installed) = ac3filter.cpl
- Password Properties = password.cpl
- Performance Monitor = perfmon.msc
- Performance Monitor = perfmon
- Phone and Modem Options = telephon.cpl
- Power Configuration = powercfg.cpl
- Printers and Faxes = control printers
- Printers Folder = printers
- Private Character Editor = eudcedit
- Quicktime (If Installed) = QuickTime.cpl
- Regional Settings = intl.cpl
- Registry Editor = regedit
- Registry Editor = regedit32
- Remote Desktop = mstsc
- Removable Storage = ntmsmgr.msc
- Removable Storage Operator Requests = ntmsoprq.msc
- Resultant Set of Policy (XP Prof) = rsop.msc
- Scanners and Cameras = sticpl.cpl
- Scheduled Tasks = control schedtasks
- Security Center = wscui.cpl
- Services = services.msc
- Shared Folders = fsmgmt.msc
- Shuts Down Windows = shutdown /s
- Sounds and Audio = mmsys.cpl
- Spider Solitare Card Game = spider
- SQL Client Configuration = cliconfg
- System Configuration Editor = sysedit
- System Configuration Utility = msconfig
- System File Checker Utility (Scan Immediately)= sfc /scannow
- System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot) = sfc /scanonce
- System File Checker Utility (Scan On Every Boot) = sfc /scanboot
- System File Checker Utility (Return to Default Setting) = sfc /revert
- System File Checker Utility (Purge File Cache) = sfc /purgecache
- System File Checker Utility (Set Cache Size to size x) = sfc /cachesize=x
- System Properties = sysdm.cpl
- Task Manager = taskmgr
- Telnet Client = telnet
- User Account Management = nusrmgr.cpl
- Utility Manager = utilman
- Windows Firewall ( tường lửa) = firewall.cpl
- Windows Magnifier = magnify
- Windows Management Infrastructure = wmimgmt.msc
- Windows System Security Tool ( công cụ bảo mật) = syskey
- Windows Update Launches = wupdmgr
- Windows XP Tour Wizard = tourstart



Chủ Nhật, 8 tháng 8, 2010

Chống xung đột khi cài song song word 2003 và 2007

Vào Start / Run , gõ Regedit. Tìm đến khoá
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\12.0\Word\Options

HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\Word\Options
Sau đó vào New / DWORD Value với tên 'NoRereg', thiết lập giá trị là 1.
Lưu ý : Nếu bạn tạo giá trị này ở cả 2 phiên bản thì file *.docx được mở bởi Word 2007 , *.doc được mở bởi Word 2003. Nếu bạn tạo giá trị ở HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\word\options, cả 2 file sẽ được mở bởi Word 2007.
Tương tự với Excel và PowerPoint.