Thứ Sáu, 20 tháng 8, 2010

Lệnh DOS căn bản

I. Các lệnh nội trú
Lệnh nội trú là những lệnh thi hành những chức năng của HĐH, thường xuyên được sử dụng, được lưu trữ vào bộ nhớ của máy tính từ khi khởi động và thường trú ở trong đó cho tới khi tắt máy.
Cách viết chung:

1.1. Một số lệnh về hệ thống
. Lệnh xem và sửa ngày: DATE
Current Date is Sat 02-04-2000
Enter new Date (mm-dd-yy)
Lúc này có hai tuỳ chọn
Nếu không thay đổi ngày giờ gõ Enter
Nếu sửa ngày hiện hành ở dòng một thì sửa theo khuôn mẫu (tháng -ngày-năm).
Bạn hãy thay đổi ngày lại cho máy tính ví dụ 31/07/2004.
. Lệnh xem và sửa giờ: TIME
Current time is 4:32:35.23a
Enter new time:
Lúc này có hai lựa chọn:
-Nếu không sửa giờ hiện hành của dòng một thì gõ Enter
- Nếu sửa giờ hiện hành thì sửa theo khuôn mẫu (giờ: phút:giây.% giây)
Bạn hãy thay đổi giờ lại cho máy tính thành 05 giờ 05 phút.
. Lệnh thay đổi dấu nhắc lệnh của DOS: PROMPT
Lệnh thay đổi dấu đợi lệnh để có thể hiện thị một số thông tin hiện hành theo ý riêng của Người sử dụng.
Prompt [Chuỗi ký tự]
$P: Thư mục hiện hành $D: Ngày hiện hành
$G: Dấu > $T: Giờ hiện hành
$: Xuống dòng
Ví dụ: C>PROMPT $T $P$G
. Lệnh xem phiên bản DOS: VER
VER
Bạn muốn xem hiện tại mình đang giao tiếp với HĐH MS-DOS là phiên bản nào.
Ví dụ: C:\VER
Windows 98 [Version 4.10.2222]
. Lệnh xoá màn hình: CLS
CLS
Lệnh xoá toàn bộ dữ liệu trên màn hình đưa con trỏ về góc trên cùng bên trái màn hình.
. Chuyển đổi ổ đĩa
Gõ tên ổ đĩa và dấu hai chấm, sau đó nhấn ENTER.
Ví dụ: A: C:

1.2. Các lệnh về thư mục
. Lệnh xem nội dung thư mục.
DIR [drive:] [Path] [Tên thư mục] [/A][/S]{/P]}
Trong đó: /P : để xem từng trang
/W: Trình bày theo hàng ngang
/A : xem các tập tin có thuộc tính ẩn và hệ thống
/S: Xem cả thư mục con
Ví dụ:
DIR C:\WINDOWS /P /W
Lệnh trên sẽ hiển thị các tệp, thư mục thuộc thư mục WINDOWS nằm trong thư mục gốc ổ đĩa C thành 5 hàng và dừng lại sau khi hiển thị hết một trang màn hình. Muốn xem tiếp chỉ việc nhấn một phím bất kỳ.
. Lệnh chuyển về thư mục gốc và vào một thư mục nào đó.
+ Chuyển từ thư mục hiện thời về thư mục gốc của ổ đĩa hiện hành.
CD\
+ Lệnh chuyển về cấp thư mục cao hơn một bậc.
CD..
+ Chuyển vào một thư mục
Lệnh này thay đổi thư mục hiện hành cần làm việc của đĩa nào đó
CD [drive:]\[path] ( tên thư mục cần vào)
Ví dụ:
- Từ thư mục C:\ chuyển vào thư mục DAIHOC (Thư mục DAIHOC nằm trên ổ đĩa C)
C:\CD DAIHOC
C:\DAIHOC>_
- Từ thư mục DAIHOC, chuyển sang thư mục BAITAP( Thư mục BAITAP nằm trên ổ đĩa C)
C:\DAIHOC>CD BAITAP
C:\DAIHOC\BAITAP>_
. Lệnh xem ý nghĩa của câu lệnh
C:\> [Tên lệnh] /?
Ví dụ: Xem ý nghĩa của câu lệnh CD
C:\CD /?
. Lệnh tạo thư mục con(MD):
MD [drive:]\[path]
[drive:]\[path] : Chỉ ra đường dẫn đến nơi cần tạo thư mục.
Ví dụ:
C:\MD HOC Tạo Thư mục HOC Trên thư mục gốc của Ổ đĩa C
C:\MD HOC\HOCDOS Tạo thư mục HOCDOS là thư mục con cua thư mục HOC
C:\MD A:\DAIHOC Tạo thư mục DAIHOC trên ổ đĩa A
.Lệnh xoá thư mục con(RD)
Lệnh huỷ bỏ (xoá) thư mục:
RD [drive:]\[path]
Chú ý: thư mục cần xoá không phi là thư mục hiện hành và phi là thư mục rỗng (Empty Directory) ( tức là không có một tệp hay một thư mục nào năm trong nó).
Ví dụ: C:\RD DAIHOC Xoá thư mục DAIHOC( Là thư mục rỗng) trên ổ đĩa C

1.3. Các lệnh làm việc với tập tin
. Lệnh sao chép tập tin(COPY):
Lệnh này sao chép một hay một nhóm tệp từ thư mục này sang thư mục khác.
Copy [drive1:]\[path1]\[Filename 1] [drive2:]\[path2]\[Filename 2]
Copy [ổ đĩa]\[đường dẫn]\[tên tệp nguồn] ổ đĩa ]\[đường dẫn đích]
Ví dụ1: Chép tệp BAOCAO.VNS từ thư mục A:\BKED vào thư mục gốc của ổ đĩa C: và lấy tên là BAOCAO.VNS.
C:\>COPY A:\BKED\BAOCAO.VNS
Ví dụ2: Sao chép tệp TUHOC.TXT từ thư mục gốc ổ đĩa C thành tệp HOCTHUOC.TXT ở thư mục HOC nằm trong thư mục gố ổ đĩa A.
C:\COPY C:\TUHOC.TXT A:\HOC\HOCTHUOC.TXT
Lệnh cộng tệp:
Cộng nội dung file:
Copy [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp 1]+[ổ đĩa][đường dẫn] [tên tệp 2]+ ... [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp mới]
Trong cú pháp trên lệnh sẽ thực hiện như sau:
Lần lượt cộng nội dung của các tệp: Tên tệp 1, Tên tệp 2, ... thành một tệp duy nhất có tên là Tên tệp mới.
Chú ý: Trước tên tệp mới không có dấu (+), còn trước tên tệp muốn công phi có dấu cộng.
Ví dụ: C:\COPY CD1.TXT+CD2.TXT+CD3.TXT C:\MYDOCU~1\CD.TXT
Lệnh tạo tệp tin(COPY CON):
Tạo ra file để lưu trữ nội dung của một vấn đề nào đó.
C:\COPY CON [drive:]\[path]\[File name]
.... Nhập nội dung của tệp
F6
1 file(s) is copied
C:\_
(Nếu như tệp được tạo thì sau khi nhấn F6 sẽ có thông báo: 1 file(s) is copied trên màn hình, nếu như tệp không được tạo vì một lý do nào đó thì dòng thông báo sẽ là 0 file(s) is copied)
Ví dụ: C:\>COPY CON BAITHO.TXT Tạo tệp BAITHO.TXT trên ổ đĩa C
. Lệnh xem nội dung tập tin (TYPE):
Lệnh dùng để xem (hiển thị) nội dung một tệp tin trên màn hình.
TYPE \
Sau khi nhập đúng đường dẫn và tập tin thì nội dung sẽ được hiển thị trên màn hình.
Nếu như trong cú pháp trên không đúng hoặc sai tên tệp tin, đường dẫn thì sẽ có dòng
thông báo lỗi hiển thị ví dụ như:
- Bad command or filename
- Invalid drive Specification
- Path not found - ...
- Requirent parameter missing
Ví dụ: C:\>TYPE BAITHO.TXT Dùng để xem nội dung tập tin BAITHO.TXT
Trên Ổ Đĩa C.
. Đổi tên tệp tin(REN):
Thay đổi tên file còn nội dung thì giữ nguyên.
REN [d:][path][fileName]
Ví dụ: C:\REN VANBAN\THUVIEN.DOC \VANBAN\HOPDONG.TXT¿
Đổi tên file THUVIEN.DOC thành file HOPDONG.TXT nằm trong cùng một thư mục.

. Xoá nội dung tập tin(DEL):
DEL [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp cần xoá]
VD: C:\DEL C:\VANBAN\HOPDONG.TXT
Xoá tên file HOPDONG.TXT trong thư mục VANBAN ở ổ đĩa C:

II. Lệnh ngoại trú
Là những lệnh thi hành chức năng nào đó của HĐH nhưng ít được sử dụng và đỡ tốn bộ nhớ của máy người ta lưu trữ nó trên đĩa dưới dạng các tập tin có phần mở rộng là: COM hoặc EXE
[d:] [path] [] []
[d:] [path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh
: là tên chính của tên tệp tin chương trình

Lệnh định dạng đĩa (FORMAT)
Tạo dạng cho đĩa mềm hay đĩa cứng ...
[d:] [path] Format [d1] [/tham số]
[d:][Path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh
[d:]: Tên ổ đĩa cần định dạng
Tham số:
/s: Tạo đĩa hệ thống.
/u: format mà sau đó không thể sử dụng lệnh UNFORMAT để lấy lại dữ liệu.
/q: định dạng nhanh
Ví dụ: Định dạng đĩa mềm trong ổ đĩa A theo đúng dung lượng của ổ đĩa và sao chép các tệp cần thiết để khởi động máy vào đĩa.
C\:FORMAT A: /S
Lệnh sao chép các tập tin hệ thống:
Tác dụng: cho phép chép các tập tin hệ thống.
[d:][Path]sys [d1:]
Ví dụ: C:\sys A:
Lệnh phục hồi đĩa(UNDELETE)
Phục hồi đĩa bị xoá bởi lệnh định dạng đĩa FORMAT
[d:][Path] UNDELETE [d1][path1][file Name]
Lệnh kiểm tra đĩa(CHKDSK):
Kiểm tra đĩa và thông báo tình trạng đĩa.
CHKDSK[/F]
Tham số /F sẽ hiển thị số Sector bị hỏng khi kết thúc quá trình kiểm tra.
Ví dụ: CHKDSK C:
Lệnh SCANDISK :
Lệnh này dùng để kiểm tra cấu trúc tệp của đĩa và sau đó tiến hành kiểm tra các lỗi vật lý trên bề mặt đĩa.
SCANDISK tên ổ đĩa
Ví dụ: SCANDISK A:
Tệp lệnh bó:
Lệnh bó thực chất là một tệp trong đó liệt kê thứ tự thực hiện các lệnh được liệt kê trong tệp. Trong số các tệp lệnh bó, quan trọng nhất bao gồm hai tệp sau:
Tệp AUTOEXEC.BAT Tệp lệnh Autoexec.bat là một tệp lệnh đặc biệt nằm ở thư mục gốc ổ đĩa khởi động. Khi khởi động hệ điều hành, các lệnh trong tệp Autoexec.bat sẽ thực hiện theo tuần tự.
Ví dụ:
@ECHO - Lệnh hiển thị một dòng trắng trên màn hình
SMARTDRV.EXE - Gọi tệp tạo vùng đệm cho đĩa
MSCDEX /D:MSCD001 /V - Gọi tệp khởi tạo chương trình điều khiển ổ CD trên DOS.
SET BLASTER=A220 I5 D0 P300 - Lệnh đặt đường điều khiển âm thanh trên DOS ra loa.
SET PATH=%PATH%;C:\PROGRA~1\COMMON~1\AUTODE~1 - Lệnh thiết đặt đường dẫn mặc định khi tìm tệp.
Tệp CONFIG.SYS
Tệp lệnh CONFIG.SYS là tệp được gọi chạy đầu tiên của hệ điều hành khi khởi động máy. Sau khi nhận được lệnh khởi động máy từ ROM-BIOS, hệ điều hành sẽ lần lượt gọi chạy các tệp COMMAND.COM, MS-DOS.SYS, IO.SYS. Sau khi quá trình trên kết thúc, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trên thư mục gốc ổ đĩa khởi động xem có tệp CONFIG.SYS hay không, nếu có nó sẽ tuần tự thực hiện các lệnh trong tệp đó, nếu có/không thì sau đó vẫn tiếp tục kiểm tra xem có tệp AUTOEXEC.BAT hay không, nếu có thì cũng tuần tự thực hiện các lệnh có trong tệp này, nếu có/không thì kết thúc quá trình khởi động và trả lại quyền điều khiển cho người sử dụng.
Ví dụ: Nội dung của một tệp CONFIG.SYS
DEVICE=C:\WINDOWS\HIMEM.SYS - Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển bộ nhớ mở rộng
DEVICE=C:\CDPRO\VIDE-CDD.SYS /D:MSCD001 Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển ổ CD
FILES=90 - Quy định số tệp được mở đồng thời tối đa
BUFFERS=40 - Quy định số bộ nhớ đệm cho mỗi lần mở tệp
III. VIRUS tin học
3.1. Khái niệm VIRUS
VIRUS tin học là một chương trình máy tính do con người tạo ra nhằm thực hiện ý đồ nào đó. Các chương trình này có đặc điểm:
- Kích thước nhỏ.
- Có khả năng lây lan, tức là tự sao chép chính nó lên các thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa cứng, đĩa mềm, bằng từ ...
- Hoạt động ngầm: hầu như người sử dụng không thể nhận biết được sự thực hiện của một chương trình VIRUS vì kích thước của nó nhỏ, thời gian thực hiện nhanh và người viết VIRUS luôn tìm cách che dấu sự hiện diện của nó. VIRUS nằm thường trú ở bộ nhớ trong để tiến hành lây lan và phá hoại. Hầu hết các VIRUS đều thực hiện công việc phá hoại như ghi đè lên các tệp dữ liệu, phá hỏng bảng FAT, khống chế bàn phím, sửa đổi cấu hình hệ thống, chiếm vùng nhớ trong.
Tuỳ theo nguyên tắc hoạt động, có thể chia VIRUS thành hai loại:
- Boot VIRUS là các loại nhiễm vào Master Boot và Boot Sector. Những virus này có thể làm máy tính không khởi động được, làm mất hết dữ liệu trên đĩa cững, thậm chí không khởi tạo được đĩa cứng.
-File virus là loại nhiễm vào các tệp chương trình có đuôi EXE và COM. VIRUS này làm các chương trình chạy sai hoặc không chạy. VIRUS thường nối thân của mình vào đầu hoặc cuối tệp chương trình, như vậy kích thước tệp tăng khi nhiễm.
- Nếu một đĩa mềm có VIRUS ta cho đĩa này vào máy có ổ cứng sạch thì ổ cứng của máy này sẽ bị nhiễm VIRUS. Nếu một máy tính có ổ cứng đã bị nhiễm VIRUS, ta cho một đĩa mềm sạch vào ổ A và chạy nhưng không đóng nút chống ghi lại thì đĩa mềm sẽ bị nhiễm VIRUS, từ đĩa mềm này khi ta mang đĩa mềm sang các máy khác để chạy thì VIRUS sẽ lan sang máy khác.

3.2. Nguyên tắc phòng ngừa VIRUS.
Vì vật trung gian để lây VIRUS là đĩa mềm, để phòng VIRUS ta phải rất hạn chế dùng một đĩa mềm lạ. Nếu bắt buộc phải dùng thì ta kiểm tra VIRUS đĩa mềm lạ bằng các chương trình chống VIRUS trước khi sử dụng. Song điều đó không thể hoàn toàn tin tưởng vì các chương trình chống VIRUS chỉ có khả năng phát hiện và diệt những VIRUS mà chúng đã biết. Các VIRUS mới không phát hiện được. Các chương trình chống VIRUS của nước ngoài không thể phát hiện các VIRUS sản xuất trong nước. Cần kết hợp nhiều chương trình chống VIRUS và luôn cập nhật chương trình mới nhất.
Khi mang đĩa mềm của mình đi chạy ở các nơi khác có ổ cứng thì phải bật lẫy chống ghi để tránh VIRUS xâm nhập vào đĩa. Hết sức lưu ý khi ghi thông tin từ máy khác vào đĩa của mình.
Nếu trên máy có nhiều người sử dụng thì trước khi làm việc ta nên sử dụng các chương trình chống VIRUS để kiểm tra VIRUS trên đĩa cứng.
Để phòng chống nên có một hệ thống sạch (không có virus) để khởi động máy từ ổ A, đĩa này ngoài các tệp cần thiết để khởi động máy còn cần có các tệp của DOS như: Format.com, Fdisk.exe, unformat.com, Undelete.com, Scandisk.exe. Đồng thời ta phải có các đĩa mềm chứa các chương trình chống virus với các phiên bản mới nhất bộ SCAN, FPROT, ATV, BKAV,D2… các chương trình này cũng phải lấy từ nguồn đáng tin cậy, các đĩa mềm luôn được dán nhãn bảo vệ.

3.3. Một số triệu chứng khi máy nhiễm virus
- Một số tệp có đuôi COM và EXE tự nhiên bị tăng thêm số byte, khi đó ta nghĩ máy nhiễm F-virus. Để biết điều đó ta nhờ kích thước của một số tệp quan trọng: command.com 54645 byte (của DOS6.22), foxpro.exe 411032 byte (forpro 2.6)
- Tệp chương trình đuôi COM hoặc EXE không chạy hoặc sai.
- Máy không khởi động được từ đĩa cứng hoặc không nhận biết được ổ cứng khi khởi động máy từ ổ đĩa mềm, khi đó ta nghi máy bị nhiễm B-virus.
- Máy chạy bị treo.
Tất nhiên các triệu chứng trên còn có thể là do lỗi phần cứng.

3.4. Cách xử lý khi máy bị nhiễm virus.
Khi máy bị nhiễm VIRUS chúng ta tiến hành các bước sau:
1. Tắt hoàn toàn máy tính để loại virus ra khỏi bộ nhớ trong. Khởi động lại máy bằng đĩa mềm hệ thống từ ổ A.
2. Sau khi thực hiện xong bước một máy nhận biết được ổ C thì thực hiện bước 3. Nếu máy không nhận được ổ C thì thực hiện bước 4:
3. Chạy các chương trình kiểm tra và diệt virus. Sau khi kết thúc quá trình trên thì khởi động lại máy từ ổ cứng và làm việc bình thường.
4. Chạy chương trình kiểm tra và sửa đĩa nếu như cần giữ lại thông tin trên đĩa cứng (NDD.EXE). Sau khi sao lưu dữ liệu nên làm theo các bước sau:
a. Chạy FDISK.EXE để khởi tạo lại bảng Partition (FAT) cho ổ cứng.
b. Chạy FORMAT.COM C: /S để định dạng lại ổ đĩa.
c. Cài lại hệ điều hành và ứng dụng cần thiết.
d. Sao dữ liệu lại ổ đĩa và làm việc bình thường.
Nếu như trên ổ đĩa không cần sao lưu dữ liệu lại thì có thể chạy ngay FDISK.EXE mà không cần chạy qua NDD.EXE.

Một vài lệnh Dos dành cho mạng

IRFTP

Công dụng
Gửi các tập tin qua cổng hồng ngoại (bắt buộc máy bạn phải có thiết bị hồng ngoại)
Cú pháp
irftp [/h] [[drive:][path]filename [morefiles]]
irftp /s

/h dùng chế độ gửi ẩn – khi gửi các tập tin thư mục qua cổng hồng ngoại mà không cần xuất hiện hộp thoại truyền dữ liệu không dây Wireless Link.

[drive:][path]filename [morefiles] chỉ định tên và nơi chứa các tập tin cần chuyển qua cổng hồng ngoại. Nếu không chỉ định tên tập tin thì hộp thoại Wireless Link xuất hiện cho phép bạn chọn các tập tin cần gửi đi.

/s xuất hiện cửa số Wireless Link.

NET COMPUTER

Công dụng
Thêm hoặc xóa các máy tính trong cơ sở dữ liệu một tên miền. Lệnh này chỉ thực hiện trên máy chủ chạy Windows 2000 Server.

Cú pháp
net computer \\computername {/add | /del}
\\computername tên máy tính cần thêm hoặc xóa khỏi tên miền (domain).

/add thêm máy vào tên miền.

/del xóa máy khỏi tên miền.

NET GROUP

Công dụng
Thêm mới, hiển thị, hoặc chỉnh sửa các nhóm toàn cục trên tên miền Windows 2000 Server. Lệnh này chỉ có hiệu lực trên Windows 2000 Server Domain Controllers.

Cú pháp
net group [groupname [/comment:"text"]] [/domain]
net group groupname {/add [/comment:"text"] | /delete} [/domain]

net group groupname username[ ...] {/add | /delete} [/domain]

không có tham số hiển thị tên của của máy chủ và tên của các nhóm trên máy chủ.

groupname tên của nhóm để thêm mới, phát triển hoặc xóa. Nhập tên nhóm không có tham số đi kèm để liệt kê danh sách các người dùng của nhóm đó.

/comment:”text” thêm chú thích cho nhóm mới hoặc nhóm đang tồn tại. Lời chú thích tối đa là 48 ký tự và phải đặt trong dấu nháy kép.

/domain tên tên miền chính của tên miền hiện tại, nếu không lệnh thực hiện với máy cục bộ. Tham số này chỉ được cung cấp cho máy trạm dùng Windows 2000 Professoral là thành viên của máy chủ tên miền Windows 2000 Server.

username tên của người dùng cần thêm vào hoặc xóa khỏi nhóm. Mỗi tên người dùng cách nhau bằng một khoảng trắng.

/add thêm nhóm vào tên miền, hoặc thêm tên người dùng vào nhóm.

/delete xóa người dùng ra khỏi nhóm, hoặc xóa nhóm khỏi tên miền.

NET PRINT

Công dụng
Hiển thị và điều khiển công việc in và danh sách công việc đợi in của máy in trên mạng.
Cú pháp
net print \\computername\sharename
net print [\\computername] job# [/hold | /release | /delete]

computername tên máy tính đã chia sẽ máy in và chuỗi in. Nếu không có tên máy thì thực hiện trên máy cục bộ.

sharename tên của chuỗi in.

job# số chỉ mục của công việc in trong chuỗi in. Mỗi công việc in có một số riêng biệt không trùng với số khác trong chuỗi in.

/hold khi dùng với chỉ số của công việc in job#, nó giữ lại công việc in đang đợi trong chuỗi in tức tạm dừng thực hiện công việc đó trong chuỗi in, và các công việc khác được bỏ qua cho đến khi nó được giải thoát tức được khôi phục.

/release giải thoát một công việc in đã bị nắm giữ.

/delete xóa một công việc in trong chuỗi in.

NET USE

Công dụng
Kết nối hoặc ngắt kết nối một máy tính đến một tài nguyên chia sẽ trên mạng, hoặc hiển thị thông tin về các kết nối của máy. Lệnh này cũng giúp bạn điều khiển việc duy trì một kết nối lâu dài.

Cú pháp
net use [devicename | *] [\\computername\sharename[\volume]] [password | *]] [/user:[domainname\]username] [[/delete] | [/persistent:{yes | no}]]

net use devicename [/home[password | *]] [/delete:{yes | no}]

net use [/persistent:{yes | no}]

không có tham số phục hồi danh sách các kết nối với máy cục bộ.

devicename gắn một thiết bị cho tài nguyên được chia sẽ, tên thiết bị có thể là ổ đĩa bắt đầu từ D: đến Z:, hoặc máy in (LPT1: đến LPT3:) nhưng tùy thuộc vào số thiết bị đang sử dụng trên máy hiện tại. Nhập tên thiết bị trùng tên với thiết bị đang dùng sẽ gây lỗi.

\\computername\sharename tên của máy và tài nguyên đã chia sẽ trên máy đó. Nếu tên máy có khoảng trống ở giữa phải đặt nó trong dấu nháy kép. Tên máy tối đa là 15 ký tự.

\volume chỉ định một đĩa Netware trên máy. Bạn phải cài 2 dịch vụ Client Service for Netware trên Windows 2000 Professional và Gateway Service for Netware trên Windows 2000 Server để kết nối đến một máy chủ Netware.

password mật khẩu để đăng nhập. Bạn có thể nhập trực tiếp mật khẩu vào, nếu không nhập * để khi kết nối sẽ hiện dòng thông báo yêu cầu bạn nhập mật khẩu.

/user: chỉ định tên một người dùng khác để kết nối.

domainname tên miền khác. Nếu không nhập tên miền thì dùng tên miền hiện tại đang đăng nhập.

username tên người dùng để đăng nhập.

/delete ngắt kết nối đến máy hoặc tài nguyên được chỉ định. Nếu nhập dấu * thay cho tên máy hoặc tên tài nguyên thì sẽ ngắt tất cả các kết nối hiện tại đang kết nối vào máy cục bộ hiện tại.

/home kết nối người sử dụng đến thư mục chủ.

/persistent điều khiển việc duy trì kết nối. Mặc định là các kết nối là không được duy trì.

yes lưu tất cả các kết nối đã được thiết lập và khôi phục chúng vào lần đăng nhập sau.

no không lưu các kết nối đang thiết lập, hoặc các kết nối tiếp sau. Những kết nối đang tồn tại sẽ được khôi phục vào lần đăng nhập sau. Dùng /delete để xóa những thiết lập trong /persistent.

NET VIEW
Công dụng
Hiển thị danh sách các tên miền, danh sách tên máy hoặc danh sách tài nguyên đã chia sẽ trên một máy.
Cú pháp
net view [\\computername | /domain[:domainname]]
net view /network:nw [\\computername]

không có tham số hiển thị danh sách các máy trên tên miền hiện tại.

\\computername tên máy cần hiển thị danh sách tài nguyên đã chia sẽ.

/domain[:domainname] chỉ định tên miền cần hiển thị danh sách các máy tính sẵn sàng. Nếu không chỉ định tên miền nào thì sẽ hiển thị tất cả các tên miền trên mạng.

/network:nw hiển thị tất cả các máy chủ sẵn sàng trên mạng Netware. Nếu nhập tên máy thì hiển thị tài nguyên đã chia sẽ trên máy đó.

NETSTAT
Công dụng
Hiển thị tình hình hoạt động của các giao thức và các kết nối TCP/IP hiện tại.
Cú pháp
netstat [-a] [-e] [-n] [-s] [-p protocol] [-r] [interval]
-a hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe.

-e hiển thị các thông kê về Enthernet.

-n hiển thị địa chỉ và số cổng dưới định dạng số.

-s hiển thị trạng thái của từng giao thức.

-p protocol hiển thị các kết nối giao thức được chỉ tên TCP hoặc UDP.

-r hiển thị nội của bảng lộ trình.

interval không thời gian tính bằng giây trễ giữa các hiển thị.

NET USER
Công dụng
Tạo mới, chỉnh sửa hoặc hiển thị thông tin về tài khoản người sử dụng.
Cú pháp
net user [username [password | *] [options]] [/domain]
net user username {password | *} /add [options] [/domain]

net user username [/delete] [/domain]

không có tham số liệt kê tất cả các người dùng trên máy.

username tên người dùng trên máy cần tạo mới, chỉnh sửa hoặc hiển thị thông tin. Tên người dùng tối đa 20 ký tự.

password mật khẩu cấp cho người dùng mới hoặc thay đổi mật khẩu của người dùng đang có. Số ký tự tối thiểu của mật khẩu phải lớn hơn giá trị đã thiết lập trong tham số /minpwlen của lệnh net accounts nếu có. Không nên dùng mật khẩu quá dài dẫn đến khó khăn trong quá trình bạn đăng nhập vào các máy khác trên mạng.

* để ẩn mật khẩu tức thay vì nhập mật khẩu trực tiếp bạn chỉ cần nhập dấu hoa thị khi lệnh thực hiện sẽ có dòng thông báo yêu cầu bạn nhập mật khẩu vào.

/domain tên miền chính trên máy.

/add thêm người dùng mới vào cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng

/delete xóa người dùng.

options bao gồm các thiết lập sau:

/active: {yes | no} cho phép dùng hay vô hiệu hóa người dùng đã nêu tên. Mặc định là yes.

/comment:”textb cung cấp lời chú thích cho người dùng, chú thích dài khoảng 48 ký tự và phải được đặt trong dấu nháy kép (“).

/countrycode:nnn mã số của ngôn ngữ sử dụng để trợ giúp cho người dùng hoặc thông báo lỗi. Mặc định là 0, sử dụng ngôn ngữ chung của toàn hệ thống.

/expires: {date | never } nhập một giá trị ngày tháng date hết hạn sử dụng của người dùng. Giá trị date phải nhập đúng định dạng ngày tháng của hệ thống đã thiết lập trong Regional Options. Ví dụ máy bạn dùng ngôn ngữ tiếng Anh thì định dạng ngày là M/d/yyyy, tiếng Việt dd/MM/yyyy…. Mặc định là nerver tức không giới hạn ngày hết hạn.

/fullname:”name” nhập tên đầy đủ của người dùng, tên này chỉ để hiển thị trong các ứng dụng không liên quan đến việc đăng nhập của người dùng và bạn phải đặt nó trong dấu nháy kép (“).

/homedir:path chỉ định thư mục chủ của ngừơi dùng, đường dẫn phải tồn tại.

/passwordchg:{yes | no} cho phép người dùng thay đổi mật khẩu của riêng họ hay không. Mặc định là yes.

/passwordreq:{yes | no} cho phép một tài khoản người dùng có một mật khẩu hay không. Mặc định là yes.

/profilepath:[path] thiết lập đường dẫn hiện trạng đăng nhập của người dùng, đây là một đường dẫn trong registry.

/scriptpath:path thiết lập đường dẫn các script đăng nhập của người dùng. Giá trị path không phải là đường dẫn tuyệt đối mà phải là đường dẫn tương đối chỉ tới %systemroot%\System32\Repl\Import\Scripts.

/times:{times | all} chỉ định thời gian cho phép người dùng sử dụng máy tính. Giá trị times có thể một khoảng thời gian tính bằng giờ (hệ 12 giờ phải thêm am hoặc pm), bằng thứ trong tuần (thứ có thể viết tắt như: M,T,W,Th,F,Sa,Su). Các giá trị liên quan nhau cách nhau bằng dấu (,), không liên quan cách nhau bằng dấu (wink.gif. Một giá trị times trống thì người dùng này không bao giờ sử dụng được máy. Không dùng khoảng trống khi nhập giá trị times.

/usercomment:”text” thêm một chú thích cho tài khoản người dùng, lời chú thích phải đặt trong dấu nháy kép.

/workstations:{computername[,...] | *} chỉ định 1 đến 8 máy trạm mà người dùng có thể đăng nhập trên mạng. Mỗi tên máy cách nhau bằng dấu (,). Nếu không liệt kê hoặc nhập * thì người dùng có thể đăng nhập từ bất kỳ máy nào trên mạng.

NET SHARE

Công dụng
Tạo mới, xóa hoặc hiển thị các tài nguyên được chia sẽ trên máy.
Cú pháp
net share sharename
net share sharename=drive:path [/users:number | /unlimited] [/remark:"text"]

net share sharename [/users:number | unlimited] [/remark:"text"]

net share {sharename | drive:path} /delete

không có tham số hiển thị thông tin của tất cả các tài nguyên đang chia sẽ trên máy cục bộ.

sharename tên hiển thị trên mạng của thư mục được chia sẽ. Nếu không có tham số thì lệnh sẽ hiện thị thông tin về tài nguyên sharename.

drive:path đường dẫn đầy đủ của thư mục cần chia sẽ trên máy cục bộ.

/users:number chỉ định số người được phép truy cập cùng lúc vào tài nguyên đã chia sẽ.

/unlimited không hạn chế số người truy cập cùng lúc vào tài nguyên đã chia sẽ.

/remark:”text” thêm lời chú thích cho tài nguyên đựơc chia sẽ, đặt lời chú thích trong dấu nháy kép.

/delete ngắt việc chia sẽ tài nguyên.

IPCONFIG
Công dụng
Hiển thị tất cả các giá trị đã đựơc thiết lập cho mạng dùng giao thức TCP/IP hiện tại trên máy bạn. Lệnh này được dùng phổ biến trên hệ thống dùng giao thức cấp phát địa chỉ động (DHCP) để giúp người dùng kiểm tra cấu hình hiện tại mà DHCP đang thiếp lâp cho hệ thống.

Cú pháp
ipconfig [/all | /renew [adapter] | /release [adapter]]
all hiển thị tất cả thông tin có thể. Nếu không có tham số này, ipconfig chỉ hiển thị địa chỉ IP, mặc nạ mạng (subnet mask), và cổng nối mặc định (default getway) cho mỗi card mạng gắn trên máy.

/renew [adapter] yêu cầu DHCP cấp phát địa chỉ mới.

/release [adapter] thoát khỏi các thiết lập của DHCP. Thiết lập này không có tác dụng trên hệ thống cụ bộ, nó chỉ có tác dụng trên máy khách dùng DHCP.

Chủ Nhật, 15 tháng 8, 2010

5 mẹo khắc phục đen giấy khi in

Đôi khi bản in của bạn bị những đốm hay vạch màu đen. Tại sao như vậy và cách khắc phục ra sao?
1. Bộ phận in bị bẩn Đây chính là lỗi phổ biến nhất của máy in khi hoạt động. Khi được lệnh in, máy in sẽ dùng một lượng mực nhiều hơn cần thiết để đảm bảo cho chất lượng bản in. Lượng mực dư thừa đó thường đọng lại ở những nơi gấp khúc trên bộ phận in (catridge), lâu ngày sẽ tạo nên một lớp dày, dễ dàng bám vào giấy khi in. Để khắc phục, bạn chỉ cần tháo catridge ra. Cách thức tháo gỡ được hướng dẫn chi tiết trong tài liệu đi kèm hay in ngay trên thân máy. Bạn hãy chịu khó quan sát xung quanh trước khi tiến hành. Sau đó dùng đồ thổi bụi hay cọ mềm để quét sạch, có thể dùng một mảnh khăn giấy nhỏ thấm nước để lau lại cho sạch. Chú ý làm vệ sinh thật kĩ những nơi khuất. Việc này bạn nên tiến hành định kì khoảng một tháng một lần nếu dùng máy in nhiều, ba tháng một lần nếu dùng với tần suất thấp hơn.

Catridge của máy

Bạn nên lau những vết thế này

2. Bộ phận gạc mực bị hỏng
Để hạn chế lượng mực thừa bám lại trên giấy, máy in có một bộ phận mà dân trong ngành gọi là “cây gạt mực”. Cây gạt mực rất dễ bị hư hỏng. Thiết kế của cây gạt mực chỉ dùng được trong một lượng trang giấy nhất định, do đó bạn không nên chê máy in dỏm. Hầu như máy in của hãng nào, model nào cũng sẽ bị như thế. Nếu bạn thấy những vệt dài màu đen (hoặc những màu khác với máy in màu), trước hết hãy vệ sinh catridge. Trong trường hợp đã làm vệ sinh sạch sẽ mà vẫn còn triệu chứng đó thì nhiều khả năng cây gạt mực đã hỏng. Lúc này, bạn chỉ cần tháo catridge, mang ra dịch vụ sửa chửa máy in hay bảo hành (nếu vẫn còn trong thời hạn bảo hành) để họ thay giùm bạn với giá cũng không quá đắt.
3. Trống (drum) bị “lỗ”
Khi bạn thấy trên bản in có những chấm li ti thẳng hàng từ trên xuống dưới, càng ngày chúng càng to ra và xuất hiện dày đặc hơn thì chắc chắn drum đã bị hỏng. Drum cũng như cây gạt mực, sẽ bị hỏng sau một thời gian sử dụng, do đó bạn chỉ cần đi thay là mọi chuyện sẽ đâu vào đó. Tuy nhiên, nếu như những chấm đó còn nhỏ và không làm bạn khó chịu vì sự có mặt của chúng thì nên tiếp tục sử dụng drum đó để tránh phí phạm. Nhiều nhân viên sẽ thay ngay drum khi bạn đem ra tiệm. Hãy chú ý tới việc có nên thay hay không. Giá thay drum dao động trong khoảng 100.000 đồng tùy vào loại máy in.
4. Giấy bị lỗi khi in
Bên cạnh những nguyên nhân do máy in gây ra, giấy cũng là một yếu tố quan trọng. Giấy bị gấp khi cuốn vào máy sẽ làm mực in không đều, lem ra rất nhiều, để lại nhiều dải lớn. Ngoài ra, giấy quá mỏng cũng là nguyên nhân. Thường chúng ta in văn bản hai mặt, với các máy in thông thường, ta phải trở mặt giấy. Tuy nhiên, giấy vừa in xong sẽ còn nóng, đưa trở vào lại máy in để in có thể làm giấy bị gấp hoặc chảy những vết mực nhỏ của trang vừa rồi. Nếu giấy quá mỏng bạn phải chờ cho giấy nguội lại rồi mới cho trở lại vào máy.
5. Mực in
Nguyên nhân do mực chủ yếu là do mực dỏm, mực không phải của chính hãng. Đặc biệt lỗi lem mực, dư mực hay xảy ra với các máy in màu. Khi mua mực, bạn nên chịu khó mua mực chính hãng để có được hỗ trợ tốt nhất từ kĩ thuật viên của hãng cung cấp loại máy in đang dùng. Chỉ vì tiết kiệm một ít tiền mà làm hỏng bản in, mất thời gian in đi in lại thì quả thật không đáng!
NGUYỄN NGỌC (TP.HCM)

Chí Làm Trai - Nguyễn Công Trứ

Vòng trời đất dọc ngang, ngang dọc.
Nợ tang bồng vay trả, trả vay.
Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây,
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể.
Nhân sinh tự cổ thùy vô tử,
Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh.
Đã chắc rằng ai nhục ai vinh,
Mấy kẻ biết anh hùng khi vị ngộ.
Cũng có lúc mưa dồn sóng vỗ,
Quyết ra tay buồm lái với cuồng phong.
Chí những toan xẻ núi lấp sông,
Làm nên tiếng anh hùng đâu đấy tỏ.
Đường mây rộng thênh thênh cử bộ,
Nợ tang bồng trang trắng, vỗ tay reo
Thảnh thơi thơ túi rượu bầu.

Các lệnh từ hộp thoại

Hộp thoại Run cho phép bạn khởi động nhanh các chương trình ứng dụng trong Windows. Cũng thông qua hộp thoại Run, bạn có thể chạy nhiều ứng dụng ẩn hữu ích khác mà không mất nhiều thời gian tìm kiếm file thực thi của chúng.

Để mở hộp thoại Run bạn nhấn chọn Run từ menu Start hoặc có thể dùng tổ hợp phím nóng Windows + R.
1. Một số lệnh thông dụng để chạy chương trình từ hộp thoại Run: Bạn có thể truy xuất tới các chương trình cài trong máy tính của bạn thông qua menu Start>All Programs>…>… Tuy nhiên cách làm như vậy có vẻ tốn thời gian. Và không phải mọi chương trình đều hiện diện trên đó. Bạn có thể chạy các chương trình nhanh hơn hoặc mở các chương trình ẩn bằng cách mở hộp thoại Run, sau đó điền vào các lệnh sau để mở các chương trình tương ứng.

devmgmt.msc = Device Manager
msinfo32 = System Information
cleanmgr = Disk Cleanup
ntbackup =
Backup or Restore Wizard (Windows Backup Utility)
mmc = Microsoft Management Console
notepad = Notepad
wordpad = Wordpad
calc = Calculator
msmsgs = Windows Messenger
mspaint = Microsoft Paint
wmplayer = Windows Media Player
rstrui = System Restore
control = Control Panel
control printers = Printers and Faxes

Nếu trên máy bạn có cài sẵn MS Office bạn có thể dùng các lệnh sau để khởi động các chương trình trong bộ MS Office.
excel = Microsoft Excel
msaccess = Microsoft Access
powerpnt = Microsoft Powerpoint
winword = Microsoft Word
frontpg = Microsoft Frontpage

2. Chạy mọi ứng dụng với hộp thoại Run

Ở trên, bạn đã có thể chạy được Microsoft Excel , Microsoft Access, Microsoft Powerpoint, Microsoft Word, Microsoft Frontpage, NotePad, Windows Messenger, Windows Media Player,… từ hộp thoại Run. Đó là vì chúng là những chương trình tiện ích đi kèm với Windows, còn các ứng dụng khác thì bạn sẽ không thể chạy chúng bằng cách đó. Tuy nhiên với một thủ thuật nhỏ dưới đây, bạn có thể chạy mọi ứng dụng khác thông qua hộp thoại Run:
-Khởi động Registry Editor (Start>Run>”regedit”), tìm đến khoá: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\App Paths
Nhấn chuột phải lên App Paths, chọn New > Key. Đặt tên cho khóa mới tuỳ ý có dạng tên_chương_trình.exe, miễn sao gợi nhớ tới chương trình cần chạy là được. Ví dụ tôi cần chạy chương trình VirtualDrive nên tôi gọi là VirtualDrive.exe.
Nhấp đúp vào khoá mới tạo, trong phần cửa sổ bên phải, nhấp đúp chuột vào Default. Điền vào đường dẫn của chương trình trong trường Value Data, trong trường hợp ví dụ của tôi là: "C:\Program Files\FarStone\VDPPro\VDPProBrowse.exe"
Làm tương tự cho các ứng dụng khác. Từ bây giờ bạn đã có thể chạy các chương trình này trong hộp thoại Run bằng cách gõ tắt.
ạn cũng có thể chỉnh sửa các giá trị đã tồn tại, ví dụ bạn muốn gõ word để chạy Microsoft Word thay vì winword như mặc định, bạn chỉnh sửa khoá ‘Winword.exe’ thành ‘word.exe’.

3. Xoá các lệnh đã dùng trong hộp thoại Run

Khi bạn dùng hộp thoại Run để chạy các chương trình, lâu ngày sẽ có quá nhiều dòng lệnh, bạn có thể xoá chúng bằng cách dưới đây:
- Nháy chuột phải lên thanh Taskbar chọn Properties. Trong cửa sổ Taskbar and Start Menu Properties xuất hiện, chuyển sang thẻ Start Menu, nhấn chọn Customize. Nếu bạn dùng Classic Start Menu nhấn Clear để xoá. Còn nếu bạn dùng Start Menu thì bấm Clear List trong thẻ Advanced để xoá.

4. Một số lệnh khác
- Accessibility Controls ( chương trình cơ bản có trong Win) = access.cpl
- Add Hardware Wizard ( tự động dò tìm phần cứng) = hdwwiz.cpl
- Add/Remove Programs ( thêm hoặc gỡ chương trình) = appwiz.cpl
- Administrative Tools ( công cụ quản trị) = control admintools
- Automatic Updates ( tự động cập nhật) = wuaucpl.cpl
- Bluetooth Transfer Wizard ( khởi động Bluetooth) = fsquirt
- Calculator ( máy tính ) = calc
- Certificate Manager = certmgr.msc
- Character Map ( bảng ký tự) = charmap
- Check Disk Utility ( kiểm tra đĩa) = chkdsk
- Clipboard Viewer ( mở clipboard) = clipbrd
- Command Prompt (mở cửa sổ Dos) = cmd
- Component Services ( quản lý các thành phần ) = dcomcnfg
- Computer Management (quản lý máy) = compmgmt.msc
- Date and Time Properties ( thuộc tính ngày giờ) = timedate.cpl
- DDE Shares ( chia sẻ DDE) = ddeshare
- Device Manager ( quản lý thiết bị = devmgmt.msc
- Direct X Control Panel (If Installed)* = directx.cpl
- Direct X Troubleshooter = dxdiag
- Disk Cleanup Utility ( quét rác) = cleanmgr
- Disk Defragment ( chống phân mảnh đĩa) = dfrg.msc
- Disk Management (quản lý đĩa) = diskmgmt.msc
- Disk Partition Manager (quản lý phân vùng) = diskpart
- Display Properties = control desktop
- Display Properties = desk.cpl
- Display Properties (w/Appearance Tab Preselected) = control color
- Dr. Watson System Troubleshooting Utility (sử lý lỗi hệ thống) = drwtsn32
- Driver Verifier Utility = verifier
- Event Viewer = eventvwr.msc
- File Signature Verification Tool = sigverif
- Findfast = findfast.cpl
- Folders Properties = control folders
- Fonts = control fonts
- Fonts Folder = fonts
- Free Cell Card Game = freecell
- Game Controllers = joy.cpl
- Group Policy Editor (XP Prof) = gpedit.msc
- Hearts Card Game = mshearts
- Iexpress Wizard = iexpress
- Indexing Service = ciadv.msc
- Internet Properties = inetcpl.cpl
- IP Configuration (Display Connection Configuration) = ipconfig /all
- IP Configuration (Display DNS Cache Contents) = ipconfig /displaydns
- IP Configuration (Delete DNS Cache Contents) = ipconfig /flushdns
- IP Configuration (Release All Connections) = ipconfig /release
- IP Configuration (Renew All Connections) = ipconfig /renew
- IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS) = ipconfig /registerdns
- IP Configuration (Display DHCP Class ID) = ipconfig /showclassid
- IP Configuration (Modifies DHCP Class ID) = ipconfig /setclassid
- Java Control Panel (If Installed) = jpicpl32.cpl
- Java Control Panel (If Installed) = javaws
- Keyboard Properties = control keyboard
- Local Security Settings = secpol.msc
- Local Users and Groups = lusrmgr.msc
- Logs You Out Of Windows = logoff
- Microsoft Chat = winchat
- Minesweeper Game = winmine
- Mouse Properties = control mouse
- Mouse Properties = main.cpl
- Network Connections = control netconnections
- Network Connections = ncpa.cpl
- Network Setup Wizard = netsetup.cpl
- Notepad = notepad
- Nview Desktop Manager (If Installed) = nvtuicpl.cpl
- Object Packager = packager
- ODBC Data Source Administrator = odbccp32.cpl
- On Screen Keyboard = osk
- Opens AC3 Filter (If Installed) = ac3filter.cpl
- Password Properties = password.cpl
- Performance Monitor = perfmon.msc
- Performance Monitor = perfmon
- Phone and Modem Options = telephon.cpl
- Power Configuration = powercfg.cpl
- Printers and Faxes = control printers
- Printers Folder = printers
- Private Character Editor = eudcedit
- Quicktime (If Installed) = QuickTime.cpl
- Regional Settings = intl.cpl
- Registry Editor = regedit
- Registry Editor = regedit32
- Remote Desktop = mstsc
- Removable Storage = ntmsmgr.msc
- Removable Storage Operator Requests = ntmsoprq.msc
- Resultant Set of Policy (XP Prof) = rsop.msc
- Scanners and Cameras = sticpl.cpl
- Scheduled Tasks = control schedtasks
- Security Center = wscui.cpl
- Services = services.msc
- Shared Folders = fsmgmt.msc
- Shuts Down Windows = shutdown /s
- Sounds and Audio = mmsys.cpl
- Spider Solitare Card Game = spider
- SQL Client Configuration = cliconfg
- System Configuration Editor = sysedit
- System Configuration Utility = msconfig
- System File Checker Utility (Scan Immediately)= sfc /scannow
- System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot) = sfc /scanonce
- System File Checker Utility (Scan On Every Boot) = sfc /scanboot
- System File Checker Utility (Return to Default Setting) = sfc /revert
- System File Checker Utility (Purge File Cache) = sfc /purgecache
- System File Checker Utility (Set Cache Size to size x) = sfc /cachesize=x
- System Properties = sysdm.cpl
- Task Manager = taskmgr
- Telnet Client = telnet
- User Account Management = nusrmgr.cpl
- Utility Manager = utilman
- Windows Firewall ( tường lửa) = firewall.cpl
- Windows Magnifier = magnify
- Windows Management Infrastructure = wmimgmt.msc
- Windows System Security Tool ( công cụ bảo mật) = syskey
- Windows Update Launches = wupdmgr
- Windows XP Tour Wizard = tourstart



Chủ Nhật, 8 tháng 8, 2010

Chống xung đột khi cài song song word 2003 và 2007

Vào Start / Run , gõ Regedit. Tìm đến khoá
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\12.0\Word\Options

HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\Word\Options
Sau đó vào New / DWORD Value với tên 'NoRereg', thiết lập giá trị là 1.
Lưu ý : Nếu bạn tạo giá trị này ở cả 2 phiên bản thì file *.docx được mở bởi Word 2007 , *.doc được mở bởi Word 2003. Nếu bạn tạo giá trị ở HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\word\options, cả 2 file sẽ được mở bởi Word 2007.
Tương tự với Excel và PowerPoint.

Thứ Bảy, 7 tháng 8, 2010

Cài Đặt Print Server

Sử dụng chung máy in HP qua print server

Print server là một card gắn ngoài hay gắn trong, giúp cho các PC trong mạng LAN sử dụng chung một máy in một cách độc lập hơn, không phụ thuộc vào hoạt động của PC mà máy in gắn vào. Bài viết sẽ hướng cách thực hiện, cụ thể đối với một số dòng máy in HP.

Để sử dụng chung một máy in trong mạng LAN, ngoài cách chia sẻ qua chức năng Sharing printer có sẵn của Windows, bạn còn có thể dùng một thiết bị gọi là print server. Thiết bị này có 2 loại: gắn trong (internal) và gắn ngoài (external). Cách này có ưu điểm là máy in mạng sẽ không phụ thuộc vào hoạt động của máy tính mà nó được kết nối vào vì nó được gắn trực tiếp vào mạng LAN thông qua print server. Tuy nhiên giá của print server cũng tương đối cao, ví dụ sản phẩm của HP có giá từ khoảng 60 USD cho tới vài trăm USD.

Nếu bạn có ngân sách eo hẹp nhưng vẫn muốn có một máy in laser nối mạng dùng chung, bạn có thể tìm mua máy in cũ (second hand) có gắn sẵn JetDirect print server loại “nồi đồng cối đá” như HP 4Plus, HP 5N, HP 5M tại khu Tôn Thất Tùng với giá khoảng 60 - 100 USD, hoặc trang bị máy in “xịn” HP LaserJet 5Si nếu hầu bao cho phép, với giá khoảng 350 - 400 USD. Khi mua bạn nhớ yêu cầu người bán kèm card HP JetDirect print server có cổng RJ 45 tương thích cho máy in đó.

Để thiết lập một máy in mạng dùng print server bạn phải tiến hành các bước: cấu hình địa chỉ IP cho máy in, cài đặt máy in trên máy tính hoặc máy chủ (và chia sẻ máy in trong mạng).

1. Cấu hình địa chỉ IP cho máy in

Có nhiều cách để cấu hình lại địa chỉ IP của JetDirect print server, một trong những cách đó là cấu hình trực tiếp qua bảng điều khiển của máy in. Bài viết này sẽ đề cập cách cấu hình theo phương pháp này vì nó tương đối đơn giản.

Cách cấu hình này áp dụng cho máy in HP LaserJet 5, 5N, 5M, 5Si, 5Si MX, 4, 4M, 4 Plus, 4M Plus, 4V, 4MV, 4Si, 4Si MX, IIISi, 4000, 4050, 4100, 4500, 4550, 5000, 5100, 8500, 8550, 8000, 8150, HP 2500c Professional series, HP Business Inkjet 2200, 2250, 2600.

Trên bảng điều khiển của máy in, bạn thực hiện các bước sau:

- Bấm Menu cho đến khi một trong những thông số sau xuất hiện (tùy theo mỗi dòng máy) AUX IP, MIO, MIO 1, MIO 2, EIO 1, EIO 2.

Đối với máy HP Laser IIISi: bấm nút Menu cho đến khi xuất hiện PCL Config hoặc PS Config.

- Bấm nút Item, chọn CFG NETWORK rồi bấm nút Value (hoặc nút +/-) để thay đổi giá trị CFG NETWORK =YES*.

- Bấm nút Select hoặc Resume (để lưu lại giá trị đã thay đổi).

- Bấm nút Item để chọn CFG TCP/IP sau đó bấm nút Value (hoặc nút +/-) thay đổi giá trị CFG TCP/IP=YES*.

- Bấm nút Select hoặc Resume.

- Bấm nút Item để chọn BOOTP rồi bấm nút Value (hoặc nút +/-) đó thay đổi giá trị BOOTP=NO*.

- Bấm nút Select hoặc Resume.

- Bấm nút Item để chọn các thông số IP (địa chỉ IP của JetDirect), SM (subnet mask), LG (địa chỉ IP của syslog server - dùng để ghi lại log file), GW (địa chỉ IP của gateway) từ Byte 1 đến Byte 4, bấm nút Value (hoặc nút +, -) để thay đổi giá trị và bấm nút Select hoặc Resume để lưu lại thông số.

Giá trị mặc đinh sẽ có dấu * trên màn hình. Đối với thông số LG hoặc GW, nếu bạn không muốn cấu hình thì các byte phải để ở giá trị là 0*.

Ví dụ: nếu bạn muốn cấu hình máy in có địa chỉ:

IP: 192.168.1.100

Subnet mask: 255.255.255.0

Syslog server: 192.168.1.1

Default gateway: 192.168.1.254

Trên máy in bạn sẽ cấu hình các giá trị tương ứng như sau:

IP Byte 1: 192*, IP Byte 2: 168*, IP Byte 3: 1*, IP Byte 4: 100*

SM Byte1: 255*, SM Byte2: 255*, SM Byte3: 255*, SM Byte4: 0*

LG Byte1: 192*, LG Byte2: 168*, LG Byte3: 1*, LG Byte4: 1*

GW Byte1: 192*, GW Byte2: 168*, GW Byte3: 1*, GW Byte4: 254*

- Bấm nút Go hoặc Online để lưu lại cấu hình vào JetDirect.

- In tờ Self Test để kiểm tra địa chỉ IP đã cấu hình.

Chú ý: đừng quan tâm đến CFG NETWORK=XXX, CFG TCP/IP=XXX (XXX=YES/NO). Sau khi đã cấu hình là YES, thông số này sẽ xuất hiện là NO.

2. Cài đặt máy in trên máy tính hoặc máy chủ và chia sẻ máy in trong mạng

Sau khi đã có địa chỉ IP, bạn tiến hành cài đặt máy in trên một hoặc nhiều máy tính:

- Nối dây cable mạng từ máy in vào switch hoặc hub.

- Từ Control Panel của Windows, bấm đôi vào biểu tượng Printer and Faxes.

- Chọn Local printer attached to this computer, bấm Next.

- Chọn Create a new Port và chọn loại cổng (Type of Port) là Standard TCP/IP port.

- Gõ địa chỉ IP của máy in (nói ở phần 1 vào ô Printer Name or IP Address, bấm Next.

- Chọn loại máy in (ở ví dụ này là HP LaserJet 5M).

- Đặt tên máy in vào ô Printer name.

- Nếu bạn muốn chia sẻ máy in thì chọn vào Share name rồi gõ tên của máy in vào ô này.

- Bấm Finish để kết thúc cài đặt máy in.

Thứ Tư, 4 tháng 8, 2010

Hướng dẫn cài đặt mọi loại đầu ghi và camera IP lên mạngHướng dẫn cài đặt mọi loại đầu ghi và camera IP lên mạng

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đầu ghi hình hỗ trợ tính năng xem qua mạng, nhưng mỗi loại đầu ghi lại có cách cài đặt khác nhau. Điều này đã khiến cho rất nhiều khách hàng cũng như các kỹ thuật bối rối trong việc cài đặt. Về bản chất mọi camera IP và đầu ghi hiện nay đều hoạt động theo một phương thức như nhau, đó là truyền dữ liệu thông qua các Port của Modem. Khi các Port được thiết lập thì các thiết bị tự động đẩy dữ liệu ra ngoài thông qua các Port.
Vậy nguyên tắc cơ bản chúng ta phải làm khi cài mạng cho các đầu ghi và camera IP là:
- Đặt IP tĩnh cho đầu ghi hoặc camera IP
- Đặt port cho đầu ghi hoặc camera IP
- Mở port cho modem mà bạn đã đặt trong đầu ghi hoặc camera
- Nếu mạng của bạn không có IP tĩnh, bạn có thể đăng ký DNS tại www. dyndns.org và add DNS cho modem để bạn có thể truy cập dễ dàng bằng bằng tên miền

Lý thuyết là vậy, còn việc ứng dụng thực tế như thế nào tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các ví dụ sau đây :

VD1: với đầu ghi AVtech - Nếu như bạn đã từng cài đặt đầu ghi này tôi dám chắc các bạn đều làm theo các bước hướng dẫn trên mạng, mà ít hiểu được bản chất của vấn đề, nếu chúng ta hiểu được bản chất của nó thì bạn có thể bỏ đi rất nhiều bước không cần thiết trong quá trình cài đặt.
Thông thường các chỉ dẫn trước đây như sau :
B1: Đặt IP và port cho đầu ghi. VD: IP:192.168.1.123 và Port:80
B2: Đăng ký DNS tại www.dyndns. org và add DNS cho đầu ghi.
B3: Mở Port cho Modem, add DNS cho modem
….

Sau một chuỗi các bước loằng ngoằng bạn cũng đưa được hình ảnh từ đầu ghi lên mạng. Nhưng theo cách thức hoạt động để đưa hình ảnh lên mạng của đầu ghi như trên tôi đã nói và so sánh với các bước cài đặt đầu Avtech thông thường hiện nay bạn có thể bỏ đi được những bước nào không? Tôi trả lời là , nếu như Modem chúng ta đã có hỗ trợ add DNS thì chúng ta cũng chả cần phải khai báo thêm DNS trong đầu ghi làm gì cả. Chúng ta chỉ cần làm: Đặt IP tĩnh và mở port cho đầu ghi. Chỉ cần như vậy là xong mọi chuyện với việc thiết lập mạng cho đầu ghi. Còn mọi chuyện tiếp theo là do cách mở port trên Modem của bạn.
Đấy chỉ là đầu ghi của Avtech còn các loại đầu ghi mới thì sao, nó bắt mở nhiều port hơn và tài liệu khuyến cáo nên sử dụng DNS của hãng cấp cho …. “thật là rắc rối!” nhiều khách hàng đã than phiền với chúng tôi như vậy.
Bạn đừng quá lo lắng, theo nguyên tắc hoạt động của đầu ghi chúng ta chỉ cần đặt IP tĩnh cho nó, mở port và add DNS là chúng ta xem qua mạng được.
Vậy với trường hợp đầu ghi đòi hỏi chúng ta mở nhiều port thì chúng ta làm sao. Các bước diễn ra như sau:

B1: đặt IP tĩnh cho đầu ghi VD: 192.168.1.123
B2: xem trong phần Port của đầu ghi nó cần mở bao nhiêu port và port nào, VD: nó cần 3 port : 80 9091 9092
B3: bạn vào trong modem mở 3 port 80 9091 9092 cho IP 192.168.1.123
B4: Đăng ký DNS tại www.dyndns. org và add DNS cho modem.
Vậy là xong quá trình cài đặt cho đầu ghi.

Bạn để ý ở đây, tôi không cần đăng ký DNS cho đầu ghi qua trang của nhà cung cấp mà vẫn dùng DNS của trang www.dyndns. org, bởi vì hiện nay hầu hết các modem đều hỗ trợ tính năng cập nhập IP tự động qua trang www.dyndns. org, và tính năng cập nhập IP tự động này tốt hơn rất nhiều so với tính năng cập nhập IP của đầu ghi. Do vậy tính ổn định và tính phổ biến cao hơn hẳn so với DNS của nhà sản xuất đầu ghi cung cấp.
Qua các phân tích và ví dụ ở đây, các bạn cũng có thể rút ra cho mình một số kinh nghiệm trong quá trình cài đặt đầu ghi qua mạng.

Lỗi màn hình xanh (memory minidump)


Chắc hẳn ai đang sử dụng windows cũng đã từng nhìn thấy màn hình xanh với một đống chữ thông báo lỗi (memory minidump) và bắt buộc phải khởi động lại máy. Vậy thông báo lỗi đấy có ý nghĩa gì chắc hẳn không phải ai cũng biết, dưới đây liệt kê một số thông báo lỗi để mọi người tham khảo (những lỗi hay gặp nhất sẽ ghi chi tiết )

Để xem thông báo lỗi này các bạn vào Event Viewer. Từ Run gõ EventVwr.msc hoặc vào control panel - Administrative Tools - Event Viewer

0x00000004: INVALID_DATA_ACCESS_TRAP
0x00000005: INVALID_PROCESS_ATTACH_ATTEMPT
Windows: xp sp2, Server 2003
Nguyên nhân: Do lỗi lập trình file Http.sys nên gây ra xung đột khi cài các phần mềm antivirus, firewall ...
chi tiết và cách khắc phục

0x00000006: INVALID_PROCESS_DETACH_ATTEMPT
0x00000007: INVALID_SOFTWARE_INTERRUPT
0x00000008: IRQL_NOT_DISPATCH_LEVEL
0x00000009: IRQL_NOT_GREATER_OR_EQUAL
0x0000000A: IRQL_NOT_LESS_OR_EQUAL
Windows: NT, Xp, 2k
Nguyên nhân: Thường do hdd bị bad sector hoặc phần cứng, phần mềm không tương thích ...
Chi tiết

0x0000000B: NO_EXCEPTION_HANDLING_SUPPORT
0x0000000C: MAXIMUM_WAIT_OBJECTS_EXCEEDED
0x0000000D: MUTEX_LEVEL_NUMBER_VIOLATION
0x0000000E: NO_USER_MODE_CONTEXT MSDN
0x0000000F: SPIN_LOCK_ALREADY_OWNED MSDN
0x00000010: SPIN_LOCK_NOT_OWNED
0x00000011: THREAD_NOT_MUTEX_OWNER

0x00000012: TRAP_CAUSE_UNKNOWN
Windows: ???
Nguyên nhân: Không xác định được nguyên nhân bị lỗi

0x00000013: EMPTY_THREAD_REAPER_LIST
0x00000014: CREATE_DELETE_LOCK_NOT_LOCKED
0x00000015: LAST_CHANCE_CALLED_FROM_KMODE
0x00000016: CID_HANDLE_CREATION
0x00000017: CID_HANDLE_DELETION
0x00000018: REFERENCE_BY_POINTER

0x00000019: BAD_POOL_HEADER
Windows :2k3 sever.
Nguyên nhân: Hdd bị badsector hoặc hdd không ghi được dữ liệu.

0x0000001A: MEMORY_MANAGEMENT
0x0000001B: PFN_SHARE_COUNT
0x0000001C: PFN_REFERENCE_COUNT
0x0000001D: NO_SPIN_LOCK_AVAILABLE
0x0000001E: KMODE_EXCEPTION_NOT_HANDLED
Windows: NT, 2k, Xp
Nguyên nhân: Lỗi phần cứng (Ram, CPU, Motherboard), chương trình antivirus hoặc drivers của hãng thứ 3.
Chi tiết:
Possible Resolutions to STOP 0x0A, 0x01E, and 0x50 Errors
"Stop: 0x0000001E" Error Message During Setup

0x0000001F: SHARED_RESOURCE_CONV_ERROR
0x00000020: KERNEL_APC_PENDING_DURING_EXIT
0x00000021: QUOTA_UNDERFLOW
0x00000022: FILE_SYSTEM
0x00000023: FAT_FILE_SYSTEM
Windows: 2k
Nguyên nhân: Lỗi khi đọc hay ghi dữ liệu trên FAT 16 hoặc FAT 32, có thể là do lỗi vật lý hoặc lỗi phần mềm (antivirus, phần mềm tạo ảnh hdd ...)
Chi tiết : How to Troubleshoot a "Stop 0x00000023 FAT_FILE_SYSTEM" Message
0x00000024: NTFS_FILE_SYSTEM
Windows: 2k, Xp
Chi Tiết: Error message in Windows 2000: "Stop 0x24" or "NTFS_FILE_SYSTEM"
0x00000025: NPFS_FILE_SYSTEM
0x00000026: CDFS_FILE_SYSTEM
0x00000027: RDR_FILE_SYSTEM
0x00000028: CORRUPT_ACCESS_TOKEN
0x00000029: SECURITY_SYSTEM MSDN
0x0000002A: INCONSISTENT_IRP
0x0000002B: PANIC_STACK_SWITCH
0x0000002C: PORT_DRIVER_INTERNAL
0x0000002D: SCSI_DISK_DRIVER_INTERNAL
0x0000002E: DATA_BUS_ERROR
Windows:
Nguyên nhân: do RAM(bao gồm cả cache L2, bộ nhớ video)
0x0000002F: INSTRUCTION_BUS_ERROR
0x00000030: SET_OF_INVALID_CONTEXT
0x00000031: PHASE0_INITIALIZATION_FAILED
0x00000032: PHASE1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000033: UNEXPECTED_INITIALIZATION_CALL
0x00000034: CACHE_MANAGER
0x00000035: NO_MORE_IRP_STACK_LOCATIONS
0x00000036: DEVICE_REFERENCE_COUNT_NOT_ZERO
0x00000037: FLOPPY_INTERNAL_ERROR
0x00000038: SERIAL_DRIVER_INTERNAL
0x00000039: SYSTEM_EXIT_OWNED_MUTEX
0x0000003A: SYSTEM_UNWIND_PREVIOUS_USER
0x0000003B: SYSTEM_SERVICE_EXCEPTION
0x0000003C: INTERRUPT_UNWIND_ATTEMPTED
0x0000003D: INTERRUPT_EXCEPTION_NOT_HANDLED
0x0000003E: MULTIPROCESSOR_CONFIGURATION_NOT_SUPPORTED
0x0000003F: NO_MORE_SYSTEM_PTES
0x00000040: TARGET_MDL_TOO_SMALL MSDN article
0x00000041: MUST_SUCCEED_POOL_EMPTY MSDN article
0x00000042: ATDISK_DRIVER_INTERNAL MSDN article
0x00000043: NO_SUCH_PARTITION
0x00000044: MULTIPLE_IRP_COMPLETE_REQUESTS
0x00000045: INSUFFICIENT_SYSTEM_MAP_REGS
0x00000046: DEREF_UNKNOWN_LOGON_SESSION
0x00000047: REF_UNKNOWN_LOGON_SESSION
0x00000048: CANCEL_STATE_IN_COMPLETED_IRP
0x00000049: PAGE_FAULT_WITH_INTERRUPTS_OFF
0x0000004A: IRQL_GT_ZERO_AT_SYSTEM_SERVICE
0x0000004B: STREAMS_INTERNAL_ERROR
0x0000004C: FATAL_UNHANDLED_HARD_ERROR
0x0000004D: NO_PAGES_AVAILABLE
0x0000004E: PFN_LIST_CORRUPT ( Lỗi vật lý RAM)
0x0000004F: NDIS_INTERNAL_ERROR
0x00000050: PAGE_FAULT_IN_NONPAGED_AREA
Windows: 2k,Xp, Server 2k3
Nguyên nhận: dữ liệu cần không nằm trong bộ nhớ, truy cập vùng nhớ không hợp lệ, do RAM (bộ nhớ chính, bộ nhớ cache, bộ nhớ video), do phần mềm (antivirus, phần mềm truy cập từ xa ...), do phần cứng (card mở rộng ...).
Chi tiết: The computer may automatically restart, or you may receive a "serious error" message or a Stop error message in Windows Server 2003, in Windows XP, or in Windows 2000
0x00000051: REGISTRY_ERROR
Chi tiết: How to troubleshoot a "STOP 0x00000051 REGISTRY ERROR" error message
0x00000052: MAILSLOT_FILE_SYSTEM
0x00000053: NO_BOOT_DEVICE
0x00000054: LM_SERVER_INTERNAL_ERROR
0x00000055: DATA_COHERENCY_EXCEPTION
0x00000056: INSTRUCTION_COHERENCY_EXCEPTION
0x00000057: XNS_INTERNAL_ERROR
0x00000058: FTDISK_INTERNAL_ERROR
0x00000059: PINBALL_FILE_SYSTEM
0x0000005A: CRITICAL_SERVICE_FAILED
0x0000005B: SET_ENV_VAR_FAILED
0x0000005C: HAL_INITIALIZATION_FAILED
0x0000005D: UNSUPPORTED_PROCESSOR
0x0000005E: OBJECT_INITIALIZATION_FAILED
0x0000005F: SECURITY_INITIALIZATION_FAILED
0x00000060: PROCESS_INITIALIZATION_FAILED
0x00000061: HAL1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000062: OBJECT1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000063: SECURITY1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000064: SYMBOLIC_INITIALIZATION_FAILED
0x00000065: MEMORY1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000066: CACHE_INITIALIZATION_FAILED
0x00000067: CONFIG_INITIALIZATION_FAILED
0x00000068: FILE_INITIALIZATION_FAILED
0x00000069: IO1_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006A: LPC_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006B: PROCESS1_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006C: REFMON_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006D: SESSION1_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006E: SESSION2_INITIALIZATION_FAILED
0x0000006F: SESSION3_INITIALIZATION_FAILED
0x00000070: SESSION4_INITIALIZATION_FAILED
0x00000071: SESSION5_INITIALIZATION_FAILED
0x00000072: ASSIGN_DRIVE_LETTERS_FAILED
0x00000073: CONFIG_LIST_FAILED
0x00000074: BAD_SYSTEM_CONFIG_INFO (Do RAM bi lỗi)
0x00000075: CANNOT_WRITE_CONFIGURATION
0x00000076: PROCESS_HAS_LOCKED_PAGES
0x00000077: KERNEL_STACK_INPAGE_ERROR
0x00000078: PHASE0_EXCEPTION
0x00000079: MISMATCHED_HAL
0x0000007A: KERNEL_DATA_INPAGE_ERROR
Chi tiết: BIOS manufacturers should not clear the IDE Decode Enable bit in the _STM ACPI method
0x0000007B: INACCESSIBLE_BOOT_DEVICE
0x0000007C: BUGCODE_NDIS_DRIVER
0x0000007D: INSTALL_MORE_MEMORY
0x0000007E: SYSTEM_THREAD_EXCEPTION_NOT_HANDLED
0x1000007E: SYSTEM_THREAD_EXCEPTION_NOT_HANDLED_M
0x0000007F: UNEXPECTED_KERNEL_MODE_TRAP (Chi tiết)
0x00000080: NMI_HARDWARE_FAILURE
0x00000081: SPIN_LOCK_INIT_FAILURE
0x00000082: DFS_FILE_SYSTEM
0x00000083: OFS_FILE_SYSTEM
0x00000084: RECOM_DRIVER
0x00000085: SETUP_FAILURE
0x00000086:
0x00000087:
0x00000088:
0x00000089:
0x0000008A:
0x0000008B: MBR_CHECKSUM_MISMATCH
0x0000008D:
0x0000008E: KERNEL_MODE_EXCEPTION_NOT_HANDLED
0x1000008E: KERNEL_MODE_EXCEPTION_NOT_HANDLED_M
0x0000008F: PP0_INITIALIZATION_FAILED
0x00000090: PP1_INITIALIZATION_FAILED
0x00000091: WIN32K_INIT_OR_RIT_FAILURE
0x00000092: UP_DRIVER_ON_MP_SYSTEM
0x00000093: INVALID_KERNEL_HANDLE
0x00000094: KERNEL_STACK_LOCKED_AT_EXIT MSDN article
0x00000095: PNP_INTERNAL_ERROR
0x00000096: INVALID_WORK_QUEUE_ITEM
0x00000097: BOUND_IMAGE_UNSUPPORTED
0x00000098: END_OF_NT_EVALUATION_PERIOD
0x00000099: INVALID_REGION_OR_SEGMENT
0x0000009A: SYSTEM_LICENSE_VIOLATION
0x0000009B: UDFS_FILE_SYSTEM
0x0000009C: MACHINE_CHECK_EXCEPTION (Lỗi phần cứng)
0x0000009D:
0x0000009E:
0x0000009F: DRIVER_POWER_STATE_FAILURE
0x000000A0: INTERNAL_POWER_ERROR
0x000000A1: PCI_BUS_DRIVER_INTERNAL
0x000000A2: MEMORY_IMAGE_CURRUPT
0x000000A3: ACPI_DRIVER_INTERNAL
0x000000A4: CNSS_FILE_SYSTEM_FILTER
0x000000A5: ACPI_BIOS_ERROR (Lỗi ACPI BIOS)
0x000000A6:
0x000000A7: BAD_EXHANDLE
0x000000A8:
0x000000A9:
0x000000AA:

0x000000AB: SESSION_HAS_VALID_POOL_ON_EXIT
0x000000B4: VIDEO_DRIVER_INIT_FAILURE
0x000000B5:
0x000000B6:
0x000000B7:
0x000000B8: ATTEMPTED_SWITCH_FROM_DPC
0x000000B9: CHIPSET_DETECTED_ERROR
0x000000BA: SESSION_HAS_VALID_VIEWS_ON_EXIT
0x000000BB: NETWORK_BOOT_INITIALIZATION_FAILED
0x000000BC: NETWORK_BOOT_DUPLICATE_ADDRESS
0x000000BD:
0x000000BE: ATTEMPTED_WRITE_TO_READONLY_MEMORY( HDD ghi vào phần nhớ chỉ đọc)
0x000000BF: MUTEX_ALREADY_OWNED
0x000000C0:
0x000000C1: SPECIAL_POOL_DETECTED_MEMORY_CORRUPTION (Lỗi do HDD)
0x000000C2: BAD_POOL_CALLER (HDD lỗi hoặc phần mềm)
0x000000C3:
0x000000C4: DRIVER_VERIFIER_DETECTED_VIOLATION
0x000000C5: DRIVER_CORRUPTED_EXPO
0x000000C6: DRIVER_CAUGHT_MODIFYING_FREED_POOL
0x000000C7: TIMER_OR_DPC_INVALID
0x000000C9: DRIVER_VERIFIER_IOMANAGER_VIOLATION
0x000000CA: PNP_DETECTED_FATAL_ERROR
0x000000CB: DRIVER_LEFT_LOCKED_PAGES_IN_PROCESS
0x000000CC: PAGE_FAULT_IN_FREED_SPECIAL_POOL
0x000000CD: PAGE_FAULT_BEYOND_END_OF_ALLOCATION
0x000000CE: DIVER_UNLOADED_WITHOUT_CANCELLING_PENDING_OPERATIO NS
0x000000CF: TERMINAL_SERVER_DRIVER_MADE_INCORRECT_MEMORY_REFER ENCE
0x000000D0: DRIVER_CORRUPTED_MMPOOL
0x000000D1: DRIVER_IRQL_NOT_LESS_OR_EQUAL
Nguyên nhân do lỗi RAM, HDD, truy cập vào vùng nhớ lỗi cũng có thể do lỗi phần mềm
You receive a STOP 0xD1 error message when you start your Windows XP-based computer

"STOP:0xD1" Error Message When You Start Your Windows XP-Based Computer
Error Message with RAM Problems or Damaged Virtual Memory Manager
0x000000D2: BUGCODE_ID_DRIVER
0x000000D3: DRIVER_PORTION_MUST_BE_NONPAGED
0x000000D4: SYSTEM_SCAN_AT_RAISED_IRQL_CAUGHT_IMPROPER_DRIVER_ UNLOAD
0x000000D5: DRIVER_PAGE_FAULT_IN_FREED_SPECIAL_POOL
0x000000D6: DRIVER_PAGE_FAULT_BEYOND_END_OF_ALLOCATION
0x000000D7: DRIVER_UNMAPPING_INVALID_VIEW
0x000000D8: DRIVER_USED_EXCESSIVE_PTES0x000000D9: MUTEX_ALREADY_OWNED
0x000000DA: SYSTEM_PTE_MISUSE
0x000000DB: DRIVER_CORRUPTED_SYSPTES
0x000000DC: DRIVER_INVALID_STACK_ACCESS
0x000000DD:
0x000000DE: POOL_CORRUPTION_IN_FILE_AREA
0x000000DF: IMPERSONATING_WORKER_THREAD
0x000000E0: ACPI_BIOS_FATAL_ERROR
0x000000E1: WORKER_THREAD_RETURNED_AT_BAD_IRQL
0x000000E2: MANUALLY_INITIATED_CRASH
0x000000E3: RESOURCE_NOT_OWNED
0x000000E4:E5:
0x000000E6: DRIVER_VERIFIER_DMA_VIOLATION
0x000000E7: INVALID_FLOATING_POINT_STATE
0x000000E8: INVALID_CANCEL_OF_FILE_OPEN
0x000000E9: ACTIVE_EX_WORKER_THREAD_TERMINATION
0x000000EA: THREAD_STUCK_IN_DEVICE_DRIVER
0x000000EB: DIRTY_MAPPED_PAGES_CONGESTION
0x000000EC: SESSION_HAS_VALID_SPECIAL_POOL_ON_EXIT
0x000000ED: UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME
0x000000EE:
0x000000EF: CRITICAL_PROCESS_DIED
0x000000F0:
0x000000F1: SCSI_VERIFIER_DETECTED_VIOLATION
0x000000F2: HARDWARE_INTERRUPT_STORM
0x000000F3: DISORDERLY_SHUTDOWN
0x000000F4: CRITICAL_OBJECT_TERMINATION
0x000000F5:
0x000000F6: PCI_VERIFIER_DETECTED_VIOLATION
0x000000F7: DRIVER_OVERRAN_STACK_BUFFER
0x000000F8: RAMDISK_BOOT_INITIALIZATION_FAILED
0x000000F9: DRIVER_RETURNED_STATUS_REPARSE_FOR_VOLUME_OPEN
0x000000FA:
0x000000FB:
0x000000FC: ATTEMPTED_EXECUTE_OF_NOEXECUTE_MEMORY
0x000000FD:
0x000000FE: BUGCODE_USB_DRIVER
0x000000FF:
0x1000007F: UNEXPECTED_KERNEL_MODE_TRAP_M
0x100000EA: THREAD_STUCK_IN_DEVICE_DRIVER_M
0xC000009A: STATUS_INSUFFICIENT_RESOURCES
0xC0000135: UNABLE_TO_LOCATE_DLL
0xC0000142: DLL Initialization Failure
0xC0000218: UNKNOWN_HARD_ERROR
0xC000021A: STATUS_SYSTEM_PROCESS_TERMINATED
0xC0000221: STATUS_IMAGE_CHECKSUM_MISMATCH
0xC0000244
0xC000026C
0xDEADDEAD: MANUALLY_INITIATED_CRASH1

---------------------The End--------------------